ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1294/NQ-UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO CHUYỂN ĐỔI SỐ
CỦA QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
65/2020/QH14;
Căn cứ Quyết định số
2362-QĐ/ĐĐQH14 ngày 24/6/2021 của Đảng đoàn Quốc hội ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Xét đề nghị
của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 2911/TTr-VPQH ngày 14 tháng 11
năm 2024 về việc thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Quốc hội (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm các Ông, Bà có tên sau:
1. Ông Nguyễn Khắc Định, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Trưởng Ban;
2. Đồng chí Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó
Trưởng Ban Thường trực;
3. Ông Lê Quang Huy, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Phó Trưởng Ban;
4. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Phó Trưởng Ban;
5. Ông Hoàng Thanh Tùng, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp
luật, Thành viên;
6. Ông Lê Tấn Tới, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng -
An ninh, Thành viên;
7. Ông Lê Quang Mạnh, Chủ nhiệm Ủy ban Tài
chính-Ngân sách, Thành viên;
8. Bà Đoàn Thị Thanh Mai, Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kinh tế, Thành viên;
9. Bà Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Chủ tịch - Tổng Thư
ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thành viên ;
10. Ông Đặng Khánh Toàn, Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Trung ương Đảng, Thành viên;
11. Ông Phạm Thanh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Thành viên;
12. Ông Cao Huy, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ, Thành viên;
13. Ông Lê Huy Vịnh, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng,
Thành viên;
14. Ông Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an,
Thành viên;
15. Ông Nguyễn Đức Tâm, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Thành viên;
16. Ông Trần Tiến Dũng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp,
Thành viên;
17. Ông Phạm Đức Long, Thứ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Thành viên;
18. Ông Bùi Thế Duy, Thứ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Thành viên;
19. Ông Bùi Quốc Dũng, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Thành viên;
20. Ông Nguyễn Hữu Hùng, Phó Trưởng Ban, Ban Cơ
yếu Chính phủ, Thành viên;
21. Ông Tào Đức Thắng, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel), Thành viên;
22. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội, Thành viên, Tổ trưởng Tổ Giúp việc.
Điều 2. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Nghiên cứu, đề xuất với
Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định các chủ trương,
cơ chế, chính sách, chiến lược về chuyển đổi số của Quốc hội, Kiến trúc tổng thể
Quốc hội số và Chương trình chuyển đổi số của Quốc hội giai đoạn 2024-2026, định
hướng đến năm 2030; chỉ đạo các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền quyết định những cơ chế, chính sách đặc biệt theo quy định để tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong tiến trình chuyển đổi số ở Quốc hội, gắn kết chặt chẽ với
cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và phát triển
Quốc hội số.
2. Tham mưu với
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội phương hướng, giải pháp để thực hiện
các chủ trương, chiến lược, chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách liên
quan đến xây dựng và thực hiện Quốc hội số để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số
ở Quốc hội.
3. Giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo
các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng
Quốc hội thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số, xây dựng
Quốc hội số; kết nối thông tin với các cơ quan Đảng, Chính phủ phù hợp với chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
4. Giúp Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chiến lược,
chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án trong
quá trình xây dựng và thực hiện Quốc hội số.
5. Sơ kết, đánh giá
tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số của Quốc
hội.
6. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội.
Điều 4. Tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo
1. Các thành viên Ban
Chỉ đạo làm việc theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan
mình.
2. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về kết quả triển khai thực hiện Quốc hội số.
Định kỳ 03 tháng hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc hội, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Quốc hội về kết
quả triển khai thực hiện Quốc hội số.
Kịp thời báo
cáo và xin ý kiến Chủ tịch Quốc hội hoặc Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về nội dung xây
dựng và thực hiện Quốc hội số (nếu cần).
3. Thành lập Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo
(sau đây gọi tắt là Tổ Giúp việc) do 01 đồng chí Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội làm Tổ trưởng;
Tổ phó và
các thành viên là lãnh đạo cấp vụ của cơ quan có thành viên Ban Chỉ đạo và một
số đồng chí lãnh đạo cấp vụ có liên quan thuộc Văn phòng Quốc hội và đơn vị
liên quan.
Tổ Giúp việc được huy
động các chuyên gia tư vấn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Quốc hội làm
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ đạo; bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc.
4. Tổ trưởng Tổ Giúp
việc trình Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Tổ Giúp việc, Kế hoạch hoạt
động và Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ Thành viên Ban Chỉ đạo.
5. Các thành viên của
Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các chế
độ theo quy định hiện hành.
6. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
Văn phòng Quốc hội và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị quyết số 626/NQ-UBTVQH15 ngày 14
tháng 10 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Đề án Quốc hội điện tử, hướng
đến Quốc hội số giai đoạn 2023-2026, định hướng đến năm 2030.
Các Thành viên
Ban Chỉ đạo, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|