CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 96/2003/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc
Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Đài Truyền hình Việt Nam là Đài
Truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục,
nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình
truyền hình; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Truyền hình Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá - Thông tin về hoạt động báo chí và quản lý nhà
nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông về tần số truyền dẫn, phát sóng truyền hình.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Đài Truyền hình Việt Nam có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động
sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự
án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam; tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính của Đài Truyền hình Việt Nam.
3. Tham gia xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển của hệ thống truyền hình Việt Nam.
4. Chủ trì, phối hợp với các Đài
Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các
chương trình phát trên sóng truyền hình quốc gia.
5. Quyết định chương trình và thời
lượng phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.
6. Hướng dẫn các Đài địa phương
về nghiệp vụ và kỹ thuật truyền hình.
7. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ
thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất chương trình, truyền
dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình truyền hình quốc gia trong nước và
ra nước ngoài.
8. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định
về quản lý thống nhất kỹ thuật truyền hình được áp dụng trong phạm vi cả nước.
9. Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề
án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
10. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
11. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về chuyên ngành truyền hình.
12. Tổ chức thực hiện nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
truyền hình theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện phần ngân sách nhà nước cấp và phần thu được
theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ báo cáo với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
a) Các tổ chức giúp việc Tổng
giám đốc:
1. Ban Thư ký biên tập;
2. Ban Tổ chức cán bộ;
3. Ban Kế hoạch - Tài chính;
4. Ban Hợp tác quốc tế;
5. Ban Kiểm tra;
6. Văn phòng.
b) Các tổ chức sản xuất chương
trình:
1. Ban Thời sự;
2. Ban Khoa giáo;
3. Ban Chuyên đề;
4. Ban Truyền hình tiếng dân tộc;
5. Ban Truyền hình đối ngoại;
6. Ban Văn nghệ;
7. Ban Thể thao - Giải trí và
Thông tin kinh tế;
8. Ban Biên tập Truyền hình cáp;
9. Trung tâm Truyền hình Việt
Nam tại thành phố Hồ Chí Minh;
10. Trung tâm Truyền hình Việt
Nam tại thành phố Huế;
11. Trung tâm Truyền hình Việt
Nam tại thành phố Đà Nẵng;
12. Trung tâm Truyền hình Việt
Nam tại tỉnh Phú Yên;
13. Trung tâm Truyền hình Việt
Nam tại thành phố Cần Thơ;
14. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất
chương trình;
15. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng;
16. Trung tâm Sản xuất phim truyền
hình.
c) Các tổ chức khác:
1. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật truyền hình;
2. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ truyền hình;
3. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
truyền hình;
4. Trung tâm Tin học và Đo lường.
Các cơ quan thường trú Đài Truyền
hình Việt Nam tại nước ngoài do Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định
thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Các đơn vị sự nghiệp khác hiện
có giao Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức và sắp xếp theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Nghị định số 52/CP ngày 16
tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt
Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.