ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 22 tháng 06 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-BTP
ngày 11/12/2015 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc”, để triển khai thực hiện Đề án được kịp thời, bảo đảm phù
hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành
chính nói chung, trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích.
- Triển khai kịp thời việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ
tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; bảo đảm phù hợp với chủ trương đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính nói chung, trong
lĩnh vực hộ tịch nói riêng;
- Hiện đại hóa công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa
các cơ quan đăng ký hộ tịch ở địa phương; bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung
cấp thông tin hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, bảo đảm tối đa
lợi ích cho người dân.
2. Yêu cầu.
- Các hoạt động đề ra phải bám sát
với nội dung của Đề án và thực tiễn của địa phương; đảm bảo Đề án được triển
khai nghiêm túc, đúng tiến độ và có hiệu quả;
- Kế thừa nguồn lực, dữ liệu hộ tịch
điện tử, phần mềm đăng ký hộ tịch sẵn có tại địa phương, phù hợp với yêu cầu
đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch, tránh lãng phí;
- Phát huy vai trò chủ động, tích
cực, trách nhiệm của các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc thực hiện Đề án,
nhất là trong việc bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đáp ứng được
việc kết nối cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN.
1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2016 đến
6/2017).
1.1. Triển khai tổ chức thực hiện tốt
Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trong đó quy định phương
thức kết nối, chia sẻ, cung cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký khai
sinh theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn cước công dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Công
an tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
1.2. Khảo sát, đánh giá về nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, hạ tầng để triển khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ
thông tin về đăng ký, quản lý hộ tịch tại UBND các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn (số lượng, chất lượng máy tính, hạ tầng mạng, phần mềm
đang sử dụng, trình độ của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch...) để có cơ
sở đầu tư, hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công tác đăng ký, quản
lý hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính;
UBND các huyện, thành phố.
1.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị để áp dụng hệ thống phần mềm trong đăng ký, quản lý hộ tịch.
Để ứng dụng phần mềm một cách có hiệu
quả trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch tại các cơ quan quản lý, đăng ký hộ
tịch cần được trang bị đầy đủ trang thiết bị (như: bàn ghế, máy vi tính, máy
in...) hệ thống máy tính phải có cấu hình cao, dung lượng lớn để đảm bảo tích
hợp được phần mềm.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện,
thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở
Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các xã, phường, thị trấn.
2. Giai đoạn 2
(Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2019).
2.1. Chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch hiện đang sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ tịch (nếu
có) bảo đảm cung cấp dữ liệu chuẩn và đáp ứng các yêu cầu chung của cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; chuẩn hóa và đảm bảo tích hợp dữ liệu từ các cơ
quan đăng ký hộ tịch trên toàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố.
2.2. Cài đặt, kết nối, vận hành phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung trên toàn quốc; thực hiện kết nối, chia
sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của
Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công
an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng,
cập nhật, khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố.
2.4. Cập nhật cơ sở dữ liệu hộ tịch
từ sổ giấy vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (Từ năm 1987 cho đến khi
ứng dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử toàn quốc).
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn;
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở
Thông tin và Truyền thông.
2.5. Tổng kết việc thực hiện Đề án cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, tiếp tục duy trì, phát triển và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trong giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị có
liên quan.
3. Giai đoạn 3 (Từ 01/01/2020 trở
đi).
Duy trì vận hành, củng cố, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất trên toàn tỉnh nhằm đảm bảo đăng ký,
quản lý hộ tịch theo hướng hiện đại theo quy định của Luật Hộ tịch; triển khai
quản lý, khai thác dụng an toàn, hiệu quả.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Tư pháp.
- Xây dựng và thực hiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch; đề
xuất đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức làm công tác
hộ tịch đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn các
địa phương triển khai, ứng dụng phần mềm hộ tịch; kịp thời nắm bắt những khó
khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình sử dụng phần mềm để có biện
pháp giải quyết.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai
các nội dung của Kế hoạch này.
- Đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng,
cập nhật, khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý.
2. Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các
huyện, thành phố rà soát, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn và bảo đảm chế độ,
chính sách cho công chức làm công tác hộ tịch ở các cấp.
- Tham mưu đề xuất các lớp đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp làm công tác hộ tịch theo đề nghị của
Sở Tư pháp.
3. Sở Tài chính.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí
để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc thuê dịch
vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc theo quy định.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã
trong việc sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và các phần mềm
chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bảo đảm phù hợp với Kế
hoạch.
5. Công an tỉnh.
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trong đó quy định
phương thức kết nối, chia sẻ, cung cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký
khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn cước công dân.
6. UBND các
huyện, thành phố.
- Xây dựng tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch tại địa phương;
- Bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, đủ
năng lực làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, UBND cấp xã.
- Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị để thực hiện ứng dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm
bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương và các nguồn lực xã hội (nếu
có).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|