ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KONTUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2300/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22 tháng 09 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2016-2020
Căn cứ Quyết định
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
Thực hiện Công văn số 2634/BTTTT-THH
ngày 17/8/ 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Kon
Tum ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Hiện trạng ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum
1. Công tác chỉ đạo triển khai thực
hiện
Nhận thức được tầm quan trọng của việc
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, chỉ đạo
điều hành phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng;
thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy định,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác ứng dụng và phát triển
CNTT trên địa bàn tỉnh(1);
tham mưu Tỉnh Ủy ban hành Chương trình số 74-CTr/TU ngày 9/10/2014 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Kon Tum thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Đến nay trên địa bàn tỉnh có 29/30
đơn vị(2) được kết nối mạng nội bộ LAN với khoảng
106 máy chủ(3), trong đó cấp
tỉnh 67 máy chủ, cấp huyện 39 máy chủ; khoảng 2.132 máy(4)
máy tính PC tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố đã kết nối internet (ước đạt 97%), hầu hết cấu
hình máy tính ở mức độ trung bình. Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức cấp tỉnh ước đạt 87,5%; ở cấp huyện ước đạt
64,6%; cấp xã ước đạt 45%.
- Hệ thống trang thiết bị an toàn, an
ninh thông tin: Hiện nay đã đầu tư hệ thống an toàn, an ninh thông tin Cổng thông tin điện tử của tỉnh; các đơn vị được
trang bị phần mềm diệt Virus đối với máy tính cá nhân, chưa có hệ thống giám sát dữ liệu ra/vào của đơn vị, chưa có quy chế, quy định cụ thể về an toàn an ninh thông tin.
- Hệ thống giao
ban điện tử đa phương tiện: Đã trang bị 14 điểm cầu và đưa vào hoạt động từ cuối năm 2011, hệ thống giao ban đã
phục vụ có hiệu quả cho các cuộc họp giao
ban giữa trung ương, tỉnh và các huyện phục vụ kịp thời sự
chỉ đạo, điều hành của các cấp chính
quyền địa phương, cũng như các ngành.
- Hệ thống mạng chuyên dùng đã
được kết nối đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố nhưng chưa tiến hành sử dụng do chưa có hướng dẫn cụ thể từ trung ương.
3. Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
3.1. Tình hình sử dụng thư điện
tử và văn phòng điện tử
Hiện nay, tỉnh Kon Tum chưa có hệ thống
thư điện tử riêng và đang sử dụng 113 tài khoản thư điện tử
công vụ của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ cấp cho các đơn vị và lãnh đạo đơn vị. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản(5) chỉ đạo, đến nay tỷ lệ các
đơn vị sử dụng hộp thư điện tử công vụ đạt khoảng 63%.
Toàn tỉnh có
100% đơn vị(6) đã được cài đặt, hỗ trợ, hướng dẫn
và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý văn bản điện tử và điều hành-eOffice, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức đều đã
sử dụng thành thạo phần
mềm. Việc sử dụng phần mềm hỗ trợ điều hành và quản lý văn bản eOffice đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý công văn đi, đến tại các
đơn vị; đa số các đơn vị đã ban hành quy chế quản lý và sử
dụng phần mềm văn phòng điện tử eOffice; trên 80% văn bản đến, đi được xử lý qua phần mềm.
3.2. Ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản
Trong giai đoạn 2011-2015 việc gửi,
nhận văn bản giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh Kon Tum chưa áp dụng chữ ký số.
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
4.1. Cổng thông tin điện tử
Cổng thông thông tin điện tử (TTĐT)
được tích hợp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến từ các cơ quan, đơn vị ở mức
độ 2; Cổng thông tin điện tử tỉnh
phát huy tốt hiệu quả, chuyển tải hầu hết các thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt
động của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về các lĩnh vực
kinh tế-xã hội của tỉnh. Cung cấp lên nhiều loại chuyên mục thông tin với hàng
ngàn trang văn bản, số liệu, hình ảnh... trên tất cả các
lĩnh vực vừa phục vụ nhu cầu khai thác thông tin, vừa phục vụ công tác tuyên
truyền nhiệm vụ chính trị của địa phương; đồng thời giới thiệu, quảng bá hình ảnh
đất và người tỉnh Kon Tum ra bên ngoài.
Cổng TTĐT tỉnh đã cung cấp toàn bộ hệ
thống thủ tục hành chính của tỉnh và một số dịch vụ công trọng tâm của các sở,
ngành; trong đó: số thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2: 1.563 thủ tục.
4.2. Tình hình xây dựng và cung cấp thông
tin trên trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Đến nay, toàn tỉnh
có 29/30(7) đơn vị có trang thông tin điện tử và đã liên kết vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Nhìn chung, tình hình cập
nhật, cung cấp thông tin có những chuyển biến tích cực so với thời gian trước; Thông qua
trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương đã cung cấp thủ tục hành chính mức độ 2 và 02 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, cụ thể: Cấp giấy phép kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư); Đổi giấy phép lái xe (Sở Giao thông Vận tải).
4.3. Hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu của tỉnh
Hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung. Chủ yếu là cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký
doanh nghiệp...
5. Về ứng dụng phần mềm một cửa điện
tử
Tỉnh Kon Tum hiện
đang triển khai thí điểm phần mềm một cửa điện tử tại huyện Đăk Tô. Việc triển
khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa của UBND thị
trấn Đăk Tô đã thực hiện hiệu quả, đa số cán bộ đã làm quen được phần mềm và cập nhật được dữ liệu vào hệ thống
phục vụ cho công tác chuyên môn, thực hiện.
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, đã triển khai trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản (phòng Tài chính - Kế hoạch), lĩnh vực cấp giấy
phép xây dựng (phòng Kinh tế-Hạ tầng), các hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả trên
phần mềm theo đúng quy định.
- Việc triển khai thực hiện “Đề án hỗ
trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên
thông điện tử tại UBND các huyện và các ngành đủ điều kiện giai đoạn
2011-2015”, UBND tỉnh đã được giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu triển khai thực hiện (Thông báo Kết luận 298/TB-VP
ngày 08/3/2013). Tuy
nhiên, đến nay chưa thực hiện vì chưa có văn bản hướng dẫn
triển khai cụ thể của các Bộ, ngành Trung ương.
6. Nguồn nhân lực
- Tổng số cán bộ,
công chức hành chính tại các sở, ban, ngành, huyện và thành phố là 1.952 cán bộ,
công chức, viên chức. Trong đó, trình độ thạc sĩ CNTT: 09
người đạt 0,46%; đại học, cao đẳng:
131 người chiếm tỷ lệ 6,71%; trung cấp,
kỹ thuật viên: 40 người, chiếm tỷ lệ 2.05%.
Nhìn chung, trong thời gian qua khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức (CB, CCVC)
trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, qua các khóa
đào tạo CB, CCVC đã được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, góp phần nâng
cao năng lực ứng dụng CNTT phục vụ công tác. Tuy nhiên, tỉnh Kon Tum chưa có
cơ chế hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT nên rất khó khăn trong việc tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao vào làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh.
Đến nay, 100% các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố đã phân công cán bộ lãnh đạo phụ
trách công nghệ thông tin (CNTT) trực tiếp chỉ đạo và triển
khai hoạt động ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị; 100% các đơn vị đã phân công
cán bộ phụ trách CNTT. Thông qua việc tổ chức 19 lớp đào tạo(8) cho cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị, kỹ năng sử dụng máy vi tính, truy
cập Internet, sử dụng phần mềm của cán bộ, công chức phục
vụ công việc hàng ngày được nâng cao.
7. Các dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015
- Tổng nguồn vốn thực hiện:
19.239.242.500đ, trong đó:
+ Nguồn vốn đầu tư: 8.332.000.000 đ,
trong đó tập trung thực hiện các nội dung: Dự án mua sắm
thiết bị nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Đầu tư hệ thống giao ban trực
tuyến đa phương tiện.
+ Nguồn vốn sự nghiệp: 10.907.242.500
đ, trong đó: Duy trì phần mềm văn phòng điện tử eOffice;
nâng cấp mạng LAN; trang bị Server cho các đơn vị; xây dựng,
nâng cấp các trang thông tin điện tử thành phần; trang bị,
thay thế máy tính hỏng hàng năm; đào tạo. Ngoài ra còn một số kinh phí duy trì
hoạt động hàng năm của trung tâm dữ liệu, chi hoạt động của bộ phận Cổng thông
tin điện tử của tỉnh...
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến mức độ 3, 4 nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ
người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
nhau, ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người
dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực
hiện các thủ tục hành chính; tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng
một nền hành chính điện tử đồng bộ, hiện đại từ cấp tỉnh đến cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường
làm việc điện tử diện rộng, ổn định, an toàn, an ninh
thông tin, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; Giảm thời gian, chi phí cũng như nâng cao tính minh bạch trong hoạt động các
cơ quan Nhà nước của tỉnh. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trên toàn tỉnh và quốc gia; xây dựng và triển khai thực
hiện Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử tỉnh, tạo lập môi
trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Hoàn thiện mạng nội bộ tại các cơ
quan nhà nước, tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh
mạng cho các hệ thống, trong các cơ quan Nhà nước. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng CNTT, kết nối đồng bộ từ cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố
đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Trang bị máy tính cho cán bộ công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu công tác của
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- 100% cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố ứng dụng chữ ký số trong việc
trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
được cấp hộp thư điện tử; 70% các thông tin trao đổi, việc gửi nhận văn bản giữa
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên
môi trường mạng thông qua việc ứng dụng chữ ký số để
bảo mật thông tin và các hoạt động tác nghiệp.
- Từng bước ứng dụng chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống dịch vụ
công trực tuyến, một cửa điện tử.
- 100% các cơ quan hành chính cấp huyện
trở lên có cán bộ phụ trách về công
nghệ thông tin.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quan trọng tại các cơ quan Nhà nước của tỉnh đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc
gia.
- Ít nhất triển
khai đạt 40% các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức được cung cấp ở mức độ
3,4 nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- 100% các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố ứng dụng phần mềm một cửa liên thông. Đảm bảo
tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình giải quyết các thủ tục hành
chính.
- Tăng cường triển khai các hoạt động
nhằm đạt mục tiêu về Chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2016 của Chính phủ, cụ thể:
+ Tập trung ứng
dụng CNTT gắn liền với công tác cải cách hành chính; cung
cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo rút ngắn quy trình xử lý, đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian, chi
phí thực hiện và số lượng thủ tục hành chính.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo đồng
bộ, an toàn và đáp ứng nhu cầu hoạt động ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước.
+ Tập trung triển khai cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh và tích hợp Cổng
dịch vụ công của tỉnh lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
+ Đảm bảo đến cuối năm 2016: thực hiện
kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp
huyện, cấp xã và kết nối, công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng thông
tin điện tử Chính phủ.
II. Nội dung kế hoạch
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng và triển khai quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam. Xây dựng và triển khai Khung kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Kon Tum.
- Bổ sung, nâng
cấp thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống mạng để phục vụ công tác chuyên
môn và công tác cải cách hành chính của các cơ quan Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Đầu tư, nâng cấp trung tâm dữ liệu
tập trung của tỉnh đảm bảo an toàn thông tin, tích hợp các cơ sở dữ liệu của tỉnh
và các cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong
tỉnh; chia sẻ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các đơn vị trong tỉnh,
phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh. Nâng cấp hệ thống
giao ban trực tuyến.
2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước
- Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện phần mềm quản lý văn bản và điều
hành tác nghiệp, triển khai đồng bộ đến các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, cấp huyện và triển khai đến cấp xã trên toàn tỉnh. Liên thông phần mềm
ứng dụng từ cấp xã đến cấp tỉnh và kết nối với cấp trung ương.
- Ứng dụng chứng
thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. Qua đó nâng cao hiệu quả xử
lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin
trong hoạt động tác nghiệp giữa các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp
trên môi trường mạng.
- Từng bước tích hợp hệ thống chữ ký
số vào các phần mềm ứng dụng CNTT của tỉnh như hệ thống quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
một cửa điện tử... Góp phần đẩy mạnh
việc trao đổi văn bản điện tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới Chính phủ
điện tử.
- Xây dựng hệ thống thư điện tử của tỉnh
đảm bảo nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và giữa cá nhân với tổ chức.
- Xây dựng, phát triển các hệ thống,
phần mềm phục vụ ứng dụng trong nội bộ của các cơ quan nhà
nước như quản lý nhân sự, quản lý tài sản, phần mềm chuyên ngành phục vụ công
tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Ứng dụng CNTT
gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các
nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng
CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Hoàn thiện cổng
thông tin điện tử của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động cung cấp
thông tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến, phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
- Nâng cấp các trang thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước, xây dựng trang thông tin điện tử của huyện Ia H'Drai nhằm đảm bảo nhu cầu cung cấp thông tin, thủ tục hành chính lên
môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tra cứu
thông tin, thủ tục hành chính.
- Triển khai hệ thống một cửa, một cửa
liên thông điện tử đến các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố đảm bảo
minh bạch hóa thủ tục hành chính, là cầu nối người dân với
cơ quan công quyền trong quá trình giao dịch các thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của
tỉnh đảm bảo phù hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia theo Quyết định 714/QĐ-TTg
ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử. Đảm bảo
nguồn nhân lực để quản lý, cập nhật cơ
sở dữ liệu và tích hợp cơ sở dữ liệu vào trung tâm dữ liệu của tỉnh.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Đầu tư trang thiết
bị tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống
cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công phục vụ người dân và doanh nghiệp,
hệ thống quản lý văn bản và điều hành và hệ thống trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số và bảo
vệ thông tin bí mật nhà nước.
5. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
Xây dựng Cổng dịch
vụ công của tỉnh, đồng thời tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các
sở, ban, ngành, địa phương và đảm bảo cho việc tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo thứ tự ưu tiên tại Quyết định
1819/QĐ-TTa ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020
(Chi tiết theo lộ trình kèm theo).
6. Nguồn nhân lực
- Rà soát, thực hiện tuyển dụng hoặc
bố trí, kết hợp đào tạo cán bộ phụ trách lĩnh vực CNTT tại các đơn vị, đặc biệt
là ở cấp huyện. Đảm bảo mỗi đơn vị đều có 01 cán bộ phụ trách, theo dõi về
CNTT, khả năng vận hành các ứng dụng
CNTT hiệu quả.
- Đào tạo cho nhân viên CNTT tại các
đơn vị; đào tạo nâng cao và chuyên sâu về CNTT, chú trọng đến các nội dung về bảo
mật, quản trị mạng, an toàn thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu chuyên ngành...; đào
tạo ứng dụng CNTT cho cán bộ xã, phường, thị trấn. Tăng cường hoạt động nghiên
cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản
lý, nội dung, chương trình đào tạo; Phối hợp với các viện, Đại học để đào tạo
cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực CNTT.
III. Giải pháp
1. Giải pháp tài
chính
- Kinh phí triển khai Kế hoạch chủ yếu
từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn Trung ương hỗ trợ.
- Các đơn vị, địa phương chủ động huy
động, sử dụng các nguồn vốn có liên quan như: nguồn vốn khoa học công nghệ (từ
Sở Khoa học và Công nghệ), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), các Quỹ đầu tư hỗ
trợ từ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, vốn trong dân thông
qua việc xã hội hóa để thực hiện các dự án ứng dụng CNTT trọng điểm.
2. Giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện
- Tuyên truyền, phổ biến việc ứng dụng
và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh khuyến khích người
dân tham gia nghiên cứu, phát triển CNTT. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về CNTT, Luật
Sở hữu trí tuệ. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh
vực CNTT.
- Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ
với các đơn vị liên quan triển khai các dự án ứng dụng CNTT theo
chức năng quản lý của đơn vị về lĩnh vực CNTT.
- Các cơ quan, đơn vị khi triển khai
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành Trung ương trên địa
bàn tỉnh (theo ngành dọc) phải phù hợp với quy hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh. Đồng thời phải có ý kiến thẩm định của Sở Thông tin
và Truyền thông để đảm bảo tính đồng bộ, liên thông giữa các hệ
thống thông tin trên địa bàn tỉnh, tránh sự trùng lắp, gây
lãng phí.
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trên cơ
sở Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh sau khi được
UBND tỉnh ban hành.
- Mọi ứng dụng cần triển khai mô hình
thí điểm, đánh giá hiệu quả, đúc kết kinh nghiệm sau đó
quyết định việc tiếp tục triển khai nhân rộng.
- Tranh thủ sự chỉ đạo Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đơn
vị chuyên môn trực thuộc Bộ, ngành Trung ương để đảm bảo
triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch này và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm
tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy cán bộ phụ trách CNTT ở các đơn vị trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là ở cấp huyện, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện các nội dung Chỉ
thị 03/2011/CT-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh về tăng cường
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh; Quyết định 859/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 về ban hành kế
hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình 74-CTr/TU
ngày 09/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ.
3. Giải pháp về môi trường chính sách
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum.
- Xây dựng và ban hành các quy định,
các hướng dẫn để làm căn cứ pháp lý triển khai thực hiện thành công Lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Gắn mức độ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến với việc đánh giá công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị và xét
thi đua, khen thưởng đối với tập thể
và cá nhân thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Duy trì việc đánh giá, xếp hạng mức
độ ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
trong đó chú trọng tiêu chí khai thác hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến do cơ quan, đơn vị quản lý.
- Xem xét xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin, đội ngũ giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố, phòng chống tấn công, đảm bảo an toàn mạng của cơ
quan nhà nước.
- Khuyến khích các công ty, doanh
nghiệp ứng dụng CNTT để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ưu
tiên cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng
quy mô,....
- Xây dựng cơ chế thông thoáng, giải
quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, điều kiện làm việc có chất lượng để thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
IV. Kinh phí thực
hiện và Danh mục các dự án
1. Tổng mức vốn thực hiện là 88.630 triệu đồng, trong đó: Ngân sách TW:
55.650 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 32.980 triệu đồng. Cụ thể:
- Vốn đầu tư phát triển:
47.700 triệu đồng, trong đó: Ngân sách TW: 27.000 triệu đồng; Ngân sách địa
phương: 20.700 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 40.930 triệu đồng,
trong đó: Ngân sách TW: 28.650 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 12.280 triệu đồng.
(Chi
tiết theo phụ lục 1, 2 kèm theo).
2. Các sở,
ban, ngành, các đơn vị liên quan cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên cơ
sở dự toán ngân sách giao năm 2016 và các năm tiếp theo chủ
động thực hiện lồng ghép thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi ngành, địa phương
mình theo chức năng nhiệm vụ trên tinh thần, tiết kiệm hiệu quả.
V. Dự kiến hiệu quả
thực hiện Kế hoạch
Việc triển khai Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà nước tại tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016-2020 sẽ mang lại những hiệu quả sau đây:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, không ngừng nâng cao tính công bằng, minh bạch trong hoạt động cơ
quan nhà nước ở địa phương; góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhanh chóng và bền vững.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công
qua mạng cho công dân, tổ chức, giúp tiết kiệm thời gian chi phí cho người dân.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông
tin về hoạt động quản lý nhà nước của toàn tỉnh.
- Góp phần thay đổi nhận thức của cán
bộ, công chức về khả năng ứng dụng CNTT trong hỗ trợ công tác quản lý, từng bước
chuyển dần sang điều hành, tác nghiệp trên cơ sở các hệ thống
thông tin đã được xây dựng.
- Góp phần quảng
bá về hình ảnh, chính sách ưu đãi thu hút mời gọi đầu tư.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của
đơn vị mình.
- Chủ trì theo dõi, đánh giá việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải
pháp về UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng các
chính sách, tiêu chuẩn, trình độ CNTT của cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, xây dựng
khung chương trình bồi dưỡng, đào tạo hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh; chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin
đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản ở tất cả các cơ
quan, đơn vị nhà nước của tỉnh, kết nối liên thông từ cấp
xã đến cấp tỉnh; kết nối, công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng thông
tin điện tử Chính phủ (hoàn thành trước ngày 01/01/2017).
- Phối hợp với các đơn vị cung cấp đường
truyền nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm
chất lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển
khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cường bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin.
- Đề xuất và chủ
trì tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên mạng; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum xây dựng kênh thông tin tuyên truyền đến người dân về
việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan nghiên
cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc lĩnh vực CNTT.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí sự
nghiệp thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách địa phương và phân
cấp hiện hành; hướng dẫn cho các đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí triển khai
thực hiện Kế hoạch này và quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ngành liên quan căn cứ tình hình thực tế của địa
phương đề xuất cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT; xây
dựng khung chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ và các kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh gắn với tăng cường ứng dụng CNTT;
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đưa chỉ
tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu đánh giá cải cách
hành chính và thi đua-khen thưởng, đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội
dung thường xuyên trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, cũng như kiểm điểm hàng năm của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Ứng dụng CNTT trong công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng và đưa
vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh do Bộ Nội vụ triển khai.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Kế hoạch thực hiện
kết hợp ứng dụng CNTT với xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (ISO điện tử).
6. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản với Văn phòng
Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị gửi nhận văn bản qua mạng. Vận hành,
quản lý có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ đầu mối
kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có hướng dẫn
của Trung ương.
7. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch này, chủ động
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện
có hiệu quả kế hoạch đề ra; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi của
ngành, địa phương mình, đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự
án theo đúng nội dung, tiến độ của kế hoạch.
- Căn cứ Lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2016-2020, hàng năm các cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí cho việc
triển khai và duy trì việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trình cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện. Ngoài ra, cần tranh thủ nguồn
kinh phí cung cấp và triển khai theo ngành dọc toàn bộ hoặc đối ứng.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016-2020. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao và định kỳ báo cáo két quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/6) và 01 năm (trước ngày 15/12) gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh:
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP-các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT-KGVX2, 3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
LỘ TRÌNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2300/KH-UBND,
ngày 22/9/2016 của UBND tỉnh Kon Tum )
1. Số liệu chung
- Tổng số
huyện, thành phố: 10 đơn vị.
- Tổng số xã,
phường, thị trấn: 102 đơn vị.
- Tổng số thủ tục
hành chính (TTHC): 1.563. Trong đó:
+ Số TTHC ở cấp tỉnh: 1.078;
+ Số TTHC ở cấp
huyện: 158;
+ Số TTHC ở cấp xã: 327.
- Tổng số dịch vụ công dự kiến sẽ cung
cấp trực tuyến ở Mức độ 3 đến hết năm 2016: 9 dịch vụ.
- Tổng số dịch vụ công dự kiến sẽ
cung cấp trực tuyến ở Mức độ 3, 4 đến hết năm 2017: 44 dịch vụ.
- Tổng số dịch vụ
công dự kiến sẽ cung cấp trực tuyến ở Mức độ 3, 4 đến hết năm 2018: 200
dịch vụ.
- Tổng số dịch vụ công dự kiến sẽ
cung cấp trực tuyến ở Mức độ 3, 4 đến hết năm 2019: 400 dịch
vụ.
- Tổng số dịch vụ công dự kiến sẽ
cung cấp trực tuyến ở Mức độ 3, 4 đến hết năm 2020: 625 dịch
vụ.
2. Lộ trình thực hiện:
- Năm 2016: Triển khai phần mềm dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo
chỉ đạo tại Công văn số 895/UBND-KGVX, ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh, cụ thể:
STT
|
Danh
mục triển khai
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Cấp chứng chỉ hành
nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Cấp chứng chỉ
hành nghề Dược
|
Sở Y tế
|
3
|
Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành
nghề y tế tư nhân
|
4
|
Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc
|
5
|
Cấp, đổi giấy
phép kinh doanh vận tải
|
Sở Giao thông và Vận tải
|
6
|
Đăng ký góp vốn
bằng quyền sử dụng đất
|
UBND huyện Ngọc Hồi
|
7
|
Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường
|
8
|
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
9
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
|
- Giai đoạn 2017-2020: Căn cứ
nhu cầu và tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn của
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, các đơn vị, địa phương đăng ký đề xuất
các dịch vụ công trực tuyến triển khai mức độ 3,4 gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để trình UBND tỉnh xem xét chỉ
đạo triển khai nhằm đảm bảo đến hết năm 2020 đạt 40% các dịch vụ
công triển khai trên địa bàn tỉnh Kon Tum được cung cấp trực tuyến trên môi trường
Internet ở mức độ 3, 4 (trong đó mức độ
4 chiếm tỷ lệ là 5%). Ưu tiên triển khai các dịch vụ thuộc các nhóm sau:
STT
|
Nhóm
dịch vụ
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Lĩnh vực Tài nguyên Môi trường
|
UBND
cấp huyện
|
2
|
Lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã
hội
|
3
|
Lĩnh vực Tư pháp
|
4
|
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
|
5
|
Lĩnh vực Xây dựng
|
6
|
Lĩnh vực xây dựng cơ bản
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
7
|
Lĩnh vực Quy hoạch-Đất đai
|
8
|
Lĩnh vực đầu tư
|
Sở
Tài chính
|
9
|
Lĩnh vực Tin học và Thống kê
|
10
|
Lĩnh vực đăng ký kinh doanh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
11
|
Lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong
nước
|
Sở
Công Thương
|
12
|
Lĩnh vực an toàn thực phẩm
|
13
|
Lĩnh vực Thú y
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
14
|
Lĩnh vực đăng ký, đăng kiểm phương tiện vận tải đường bộ và xe máy thi công công trình giao
thông, phù hiệu taxi, giấy phép Việt Lào, Lô gô, hợp đồng.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
15
|
Đổi giấy phép
lái xe, trình báo mất giấy phép lái xe, chứng chỉ phương tiện nội địa.
|
16
|
Lĩnh vực thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình
|
Sở
Xây dựng
|
17
|
Lĩnh vực cấp phép xây dựng
|
18
|
Lĩnh vực Đất
đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
19
|
Lĩnh vực Hành chính tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
20
|
Lĩnh vực Trợ giúp pháp lý
|
21
|
Lĩnh vực Thi đua khen thưởng
|
Sở Nội
vụ
|
22
|
Lĩnh vực xuất cảnh
|
Sở
Ngoại vụ
|
23
|
Lĩnh vực Xuất bản
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
24
|
Lĩnh vực cấp phép quảng cáo
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
25
|
Lĩnh vực Văn bằng chứng chỉ
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
26
|
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
|
27
|
Lĩnh vực Dược
- Mỹ phẩm
|
Sở Y
tế
|
28
|
Lĩnh vực Giám định Y khoa
|
29
|
Lĩnh vực Chính sách Người có công
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|