ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1998/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 03 tháng 6 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
NGẦM HÓA, CHỈNH TRANG ĐƯỜNG CÁP VIỄN
THÔNG NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển
khai Văn bản số 724/BKHCN-CVT ngày 09 tháng 4 năm 2025 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc triển khai kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang đường cáp viễn thông năm
2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang đường cáp viễn
thông năm 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
-
Phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị trong đó có
xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và nâng cao chất lượng
dịch vụ công ích đô thị góp phần xây dựng cảnh quan đô thị ngày càng sáng,
xanh, sạch, đẹp, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Xây
dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để lắp đặt các đường
dây, cáp, đường ống an toàn, hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn vốn doanh
nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp trong việc hạ ngầm.
2.
Yêu cầu
-
Công tác hạ ngầm cáp viễn thông phải đồng bộ với các nội dung có liên quan (như:
chỉnh trang hè, đường phố, chiếu sáng; phát triển ngành điện lực...).
- Bảo
đảm cảnh quan môi trường; đảm bảo an toàn cơ học, điện, điện từ cho mạng cáp viễn
thông, đồng thời bảo đảm an toàn cho người thi công, khai thác, bảo dưỡng mạng
cáp viễn thông và người dân sinh hoạt, cư trú trong khu vực mạng cáp viễn thông
và đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
- Khi
thực hiện ngầm hóa, xây dựng, lắp đặt, sắp xếp, chỉnh trang mạng cáp trong khu
vực nội thị phải đảm bảo theo quy hoạch được phê duyệt và đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật; đối với khu vực ngoại thị và các khu vực khác phải đảm bảo an toàn cho
các công trình lân cận và các yêu cầu kỹ thuật.
- Việc
hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải thực hiện đồng bộ với công tác cải tạo
hè phố, chỉnh trang đô thị bảo đảm hiệu quả, kết nối thuận tiện, an toàn cho
các công trình hai bên tuyến hạ ngầm và cảnh quan đô thị; đối với các khu đô thị
cũ, đô thị cải tạo, phải có kế hoạch đầu tư xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật hoặc
cống, bể kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi.
- Đơn
vị sở hữu cột điện, hạ tầng ngầm và hạ tầng cáp viễn thông phối hợp quản lý chặt
chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sắp xếp, ngầm hóa, chỉnh trang và phát
triển mới hệ thống cáp ngầm. Đảm bảo an toàn lao động, trật tự giao thông trong
suốt quá trình thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp mạng ngoại vi viễn
thông.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.
Về hạ ngầm cáp viễn thông
a) Chỉ
tiêu thực hiện
- Ngầm
hóa 100% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các khu vực đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp (khu công nghiệp; khu dân cư; khu đô thị; tuyến giao thông).
- Ngầm
hóa tối thiểu 5% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các khu công nghiệp, khu dân
cư, khu đô thị, tuyến giao thông đã xây dựng.
b)
Các khu vực bắt buộc ngầm hóa cáp viễn thông
- Khu
công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới.
- Khu
công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ khi nâng cấp, mở rộng lòng
đường, vỉa hè,...
- Các
tuyến đường ở đô thị, khu quy hoạch và các khu di tích, khu vực cần bảo vệ; các
tuyến truyền dẫn đến các trạm thu phát sóng di động kiên cố chịu được rủi ro
thiên tai cấp độ 4, trạm phát sóng tại các khu vực có địa hình hiểm trở, vùng
sâu, vùng xa hoặc khu vực có nguy cơ thiên tai cao (như sạt lở đất, lũ quét);
các trung tâm dữ liệu; các khu vực hành chính,...
- Các
tuyến đường ngoài đô thị nhưng đã có hạ tầng kỹ thuật ngầm đảm bảo cho việc triển
khai cáp ngầm viễn thông.
(Danh
mục các tuyến đường ngầm tại Phụ lục 1 kèm theo).
2.
Khu vực chỉnh trang đường cáp viễn thông
- Các
tuyến đường ở đô thị, khu quy hoạch và các khu di tích, khu vực cần bảo vệ, các
trạm thông tin di động (BTS), các khu vực hành chính,...
- Các
khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ khi nâng cấp, mở rộng
lòng đường, vỉa hè,...
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Thực hiện hạ ngầm cáp viễn thông song song
với việc cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè tại các tuyến đường nằm trong khu vực
quy hoạch ngầm hóa cáp viễn thông và các tuyến đường cải tạo đường, vỉa hè.
2.
Việc khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, thi
công phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, đảm bảo tối đa việc sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật và tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng
loại công trình và các quy định hiện hành khác (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm
theo).
3.
Tại các tuyến phố mới, các tuyến đường mới
đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư bắt buộc phải xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ
thuật sử dụng chung cho cấp nước, chiếu sáng, điện lực và thông tin theo quy hoạch
và theo quy định.
4.
Huy động các doanh nghiệp viễn thông, điện
lực, nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị
sử dụng chung để hạ ngầm hệ thống đường dây, cáp viễn thông khu vực đô thị trên
địa bàn tỉnh.
5.
Quản lý, khai thác sau đầu tư
- Đối
với hệ thống cống bể do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư có quyền
sở hữu tài sản đầu tư, tự quản lý vận hành, sử dụng hoặc cho thuê theo đơn giá
thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được đơn giá cần báo cáo các cơ quan chức
năng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
- Các
nhà đầu tư, doanh nghiệp quản lý, duy trì và vận hành công trình theo quy định
của pháp luật, ký hợp đồng cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật theo đơn
giá cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đã thỏa thuận; xây dựng phương án
tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định về Quy chế thu hồi vốn đầu
tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (cống cáp,
hào và tuy nen kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh và nộp tiền sử dụng đất xây dựng
công trình hạ tầng sử dụng chung theo quy định (sau thời gian hoàn vốn đầu
tư).
- Đối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm để hạ ngầm các đường dây, cáp điện lực,
thông tin (tuy nen, hào kỹ thuật, cống bể) được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách hoặc được bàn giao cho tỉnh quản lý sau đầu tư việc quản lý, bảo trì,
khai thác thu hồi vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các văn bản pháp luật khác liên quan.
6.
Phối hợp kiểm tra, giải quyết vướng mắc và
xử lý vi phạm
- Sở
Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ và các doanh nghiệp thường xuyên cập nhật
tình hình triển khai và các tồn tại, vướng mắc tại hiện trường thi công để phối
hợp xử lý nhanh đảm bảo an toàn giao thông, tiến độ.
- Các
sở, ban ngành, địa phương, đơn vị quản lý hè đường và các đơn vị có liên quan kiểm
tra hiện trường, khắc phục các tồn tại, tháo gỡ khó khăn cho Nhà đầu tư và các
vấn đề khác có liên quan đảm bảo tiến độ đã cam kết.
- Các
Nhà đầu tư, Nhà thầu thi công báo cáo ngay các khó khăn vướng mắc trong quá
trình lập hồ sơ thiết kế, bàn giao mặt bằng, thi công tại hiện trường đề xuất về
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra hiện trường để
thống nhất phương án giải quyết.
7.
Công tác chỉnh trang đường cáp viễn thông
được thực hiện hàng năm trước mùa mưa, bão hoặc khi có sự cố xảy ra đột xuất.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
-
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện ngầm
hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông theo Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất các
giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực
hiện theo quy định.
- Kiểm
tra, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền phương án xử lý đối với các doanh nghiệp
viễn thông, truyền hình cáp và các đơn vị liên quan không thực hiện hoặc không
phối hợp thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến
2035 đảm bảo theo quy định và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau
khi hoàn thành quá trình sắp xếp, tinh gọn bộ máy, sáp nhập địa giới hành chính
của địa phương).
2. Sở Xây dựng:
- Phối
hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn xây dựng đối với các dự án xây dựng hạ
tầng ngầm cáp viễn thông, đảm bảo quy hoạch chuyên ngành và các quy định khác của
ngành xây dựng.
- Hướng
dẫn, chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng hệ thống hạ ngầm cáp viễn thông
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại các tuyến đường
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
- Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị có liên quan trước khi xem xét thống
nhất vị trí, hướng tuyến và các yếu tố có liên quan đảm bảo hài hòa giữa hệ thống
hạ ngầm cáp viễn thông với hệ thống hạ tầng giao thông trong các đồ án quy hoạch,
các dự án nâng cấp, sửa chữa công trình giao thông đã được phê duyệt đảm bảo tiết
kiệm tối đa chi phí đầu tư, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và hệ thống
cung cấp thông tin, dịch vụ.
3. Sở Công Thương: Chỉ đạo Công ty Điện lực Kon Tum
phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các đơn vị thi
công thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa cáp viễn thông khi có yêu cầu của chủ đầu
tư công trình, đảm bảo an toàn điện trong khi thi công.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây
dựng và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương, theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
hướng dẫn các đơn vị địa phương thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định
hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã:
-
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác
chỉnh trang mạng cáp viễn thông đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định
về quản lý xây dựng và sử dụng chung công trình kỹ thuật viễn thông thụ động với
hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum (ban hành tại Quyết định số
20/2018/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
-
Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ, các sở chuyên ngành về các dự án, kế hoạch
cải tạo chỉnh trang vỉa hè, sửa chữa, nâng cấp mở rộng đường giao thông,… do địa
phương quyết định đầu tư, làm căn cứ để hướng dẫn xây dựng kế hoạch hạ ngầm cáp
phù hợp, đồng bộ với tiến độ thi công các dự án.
-
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật và kết quả thực hiện
kế hoạch hạ ngầm, chỉnh trang cáp viễn thông tại khu vực do địa phương quản lý.
-
Không thực hiện việc cấp phép cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thi công các công trình hạ ngầm cáp viễn thông trên địa bàn quản lý khi chưa có
văn bản thống nhất của Sở Khoa học và Công nghệ (đối với các nội dung có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy
định).
- Phối
hợp các sở chuyên ngành trong việc giải quyết khiếu nại, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong quá trình thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông; thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong xây dựng các công trình hạ ngầm, chỉnh trang
đường cáp viễn thông theo thẩm quyền quy định.
- Tổ
chức quản lý, cập nhật dữ liệu, cung cấp thông tin về quy hoạch công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm trên địa bàn quản lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ và chủ đầu tư
biết, đảm bảo phối hợp triển khai việc hạ ngầm cáp viễn thông phù hợp với quy
hoạch.
6. Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp, công ty điện
lực; các đơn vị sở hữu, quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm hóa cáp ngoại vi viễn
thông và các đơn vị có liên quan:
- Các
đơn vị có đường dây, treo cáp nổi, chủ động bố trí vốn, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị quản lý công trình ngầm để thống nhất và thực hiện hạ ngầm cáp vào
công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định; phối hợp các đơn
vị sở hữu, quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong công
tác hạ ngầm và kiểm đếm các đường dây, cáp đã lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
- Tổ
chức kiểm tra, bảo trì thường xuyên; kịp thời sửa chữa, thay thế, thu hồi đường
dây, cáp hư hỏng, xuống cấp thuộc sở hữu của đơn vị để bảo đảm an toàn giao
thông và cảnh quan. Trước khi thực hiện bảo trì, thay thế, sắp xếp hệ thống đường
dây, cáp phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình ngầm, hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung biết, để phối hợp, giám sát và phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan khắc phục sự cố về đường dây, cáp kịp
thời, an toàn.
- Căn
cứ hiện trạng và nội dung thực hiện tại Phần II Kế hoạch này, chủ động phối hợp
kịp thời, chặt chẽ với chính quyền địa phương, chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải
tạo các tuyến đường để bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp vào công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; thực hiện chỉnh trang đường cáp viễn
thông, phối hợp với đơn vị quản lý, sở hữu hệ thống cột, cáp treo để tiến hành
thu hồi cáp viễn thông (kể cả cáp vô chủ) theo quy định.
- Đối
với dữ liệu công trình ngầm phục vụ mục đích an ninh - quốc phòng phải tuân thủ
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Phối
hợp với các đơn vị chủ quản các công trình ngầm (chiếu sáng công cộng, cáp
tín hiệu đèn giao thông, đường ống cáp, thoát nước...) thực hiện các biện
pháp khắc phục sự cố, di dời khi thi công xây dựng công trình ngầm hóa cáp viễn
thông theo quy định (nếu có ảnh hưởng).
7. Các đơn vị hạ tầng kỹ thuật khác (chiếu sáng công cộng,
c̭p thoát nưͣc,…): Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ hướng dẫn thực hiện các thủ
tục, quy trình cần thiết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của dự án hạ ngầm
liên quan đến đơn vị để nâng cao việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Yêu cầu
các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp triển khai thực hiện; trong quá trình thực
hiện, có phát sinh vướng mắc gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và
Công nghệ (b/c);
- Chủ tịch, PCT TT UBND tỉnh (đ/b);
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
- Công ty Điện lực Kon Tum;
- Các doanh nghiệp Viễn thông;
- Công ty TNHH MTV cấp nước Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
- Lưu VT, KGVXTPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG NGẦM
HÓA CÁP VIỄN THÔNG[1]
(Kèm theo Kế hoạch số: 1998/KH-UBND ngày 03
tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Khu vực, tuyến đường
|
Chiều dài tuyến đường (Km)
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện
Kon Plông
|
53,46
|
|
1
|
Đường
Võ Nguyên Giáp
|
2.50
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
2
|
Đường
Phạm Văn Đồng
|
5.451
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
3
|
Đường
Hùng Vương
|
1.0
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
4
|
Đường
Nguyễn Huệ
|
0.330
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
5
|
Đường
Lê Lợi
|
0.320
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
6
|
Đường
Lê Quý Đôn
|
0.330
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
7
|
Đường
Lê Lai
|
0.130
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
8
|
Đường
Trần Phú
|
0.530
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
9
|
Đường
Phan Đình Phùng
|
0.650
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
10
|
Đường
Kim Đồng
|
0.145
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
11
|
Đường
Lê Hồng Phong
|
1.820
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
12
|
Đường
Trường Chinh
|
0.395
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
13
|
Đường
Phan Chu Trinh
|
0.325
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
14
|
Đường
Trương Định
|
0.207
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
15
|
Đường
Nguyễn Sinh Sắc
|
0.670
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
16
|
Đường
Hoàng Thị Loan
|
1.120
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
17
|
Đường
Trần Khánh Dư
|
0.230
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
18
|
Đường
Nguyễn Văn Cừ
|
0.187
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
19
|
Đường
Hà Huy Tập
|
0.190
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
20
|
Đường
Võ Thị Sáu
|
0.910
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
21
|
Đường
Trần Nhân Tông
|
2.500
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
22
|
Đường
Lý Thường Kiệt
|
0.870
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
23
|
Đường
Huỳnh Thúc Kháng
|
0.520
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
24
|
Đường
Hai Bà Trưng
|
0.295
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
25
|
Đường
Đinh Văn Gió
|
0.200
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
26
|
Đường
Bà Triệu
|
0.495
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
27
|
Đường
Mạc Đĩnh Chi
|
0.300
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
28
|
Đường
Y Bom
|
0.290
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
29
|
Đường
Trần Quốc Toản
|
0.285
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
30
|
Đường
Ngô Quyền
|
0.780
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
31
|
Đường
Phan Bội Châu
|
1.840
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
32
|
Đường
Cao Bá Quát
|
0.250
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
33
|
Đường
Lý Thái Tổ
|
5.500
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
34
|
Đường
Trần Hưng Đạo
|
5.200
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
35
|
Đường
Nguyễn Du
|
3.200
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
36
|
Đường
Tố Hữu
|
0.200
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
37
|
Đường
Nguyễn Văn Trỗi
|
0.680
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
38
|
Đường
Đinh Bộ Lĩnh
|
0.220
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
39
|
Đường
Trần Quang Khải
|
0.890
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
40
|
Đường
Hồ Xuân Hương
|
1.050
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
41
|
Đường
Đoàn Thị Điểm
|
0.530
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
42
|
Đường
Sư Vạn Hạnh
|
2.000
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
43
|
Đường
Xuân Diệu
|
0.140
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
44
|
Đường
Trần Kiên
|
2.250
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
45
|
Đường
Nguyễn Đình Chiểu
|
0.600
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
46
|
Đường
Thanh Minh Tám
|
2.000
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
47
|
Các
tuyến đường nội bộ (Thuộc khu Biệt thự phía Bắc)
|
2.93
|
Chưa được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
II
|
Huyện
Kon Rẫy
|
12,32
|
|
II.1
|
Khu
trung tâm huyện lỵ Kon rẫy
|
9.67
|
|
1
|
QL
24 qua trung tâm huyện
|
2.70
|
|
2
|
TL
677 qua trung tâm huyện
|
2.00
|
|
2
|
Tuyến
A1
|
1.15
|
|
3
|
Tuyến
D1
|
0.24
|
|
4
|
Tuyến
D2
|
0.27
|
|
5
|
Tuyến
D3
|
0.34
|
|
6
|
Tuyến
D4
|
0.34
|
|
7
|
Tuyến
D5
|
0.26
|
|
8
|
Tuyến
N1
|
0.80
|
|
9
|
Tuyến
N2
|
0.67
|
|
10
|
Tuyến
N3
|
0.32
|
|
11
|
Tuyến
N4
|
0.58
|
|
II.2
|
Thị
trấn Đăk Rve
|
|
|
12
|
Đường
Hùng Vương
|
1.90
|
|
13
|
Đường
Trần phú
|
0.11
|
|
14
|
Đường
Lê Quý Đôn
|
0.27
|
|
15
|
Đường
Lê Lợi
|
0.22
|
|
16
|
Đường
A Vui
|
0.15
|
|
III
|
Huyện
Sa Thầy
|
20,18
|
|
1
|
Khu
trung tâm Thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy
|
4.57
|
Thực hiện theo Đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt
|
2
|
Phía
Nam thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy
|
15.61
|
Thực hiện theo Đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt
|
IV
|
Huyện
Đăk Glei
|
4,0
|
|
1
|
Đài
viễn thông VNPT- Hùng Vương - Trung tâm Chính trị huyện
|
3.3
|
|
2
|
Cây
xăng số 10 - Hùng Vương - Trung tâm Y tế huyện
|
0,7
|
|
V
|
Huyện
Ngọc Hồi
|
9,9
|
|
1
|
Đường
Hùng Vương (Đoạn từ Nhà hàng Phương Dung đến dốc Đắk Xú)
|
2.55
|
|
2
|
Đường
Trần Phú (Đoạn từ ngã tư đến Nút giao đường N5)
|
3.87
|
|
3
|
Đường
Trần Hưng Đạo (Đoạn từ ngã tư đến hết ranh giới thị trấn)
|
1.17
|
|
4
|
Đường
Phạm Văn Đồng (Hội trường Chung huyện đến nút giao đường Võ Nguyên Giáp)
|
1.23
|
|
5
|
Đường
Hai Bà Trưng (Đoạn từ nút giao Hùng Vương đến nút giao Trương Quang Trọng)
|
1.08
|
|
VI
|
Huyện
Đăk Tô
|
9,25
|
|
1
|
Cụm
Công nghiệp và Dịch 24/4, thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô
|
2,450
|
Thực hiện theo Đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt
|
2
|
Khu
đô thị Bắc đường Trường Chinh, khối 9, thị trấn Đăk Tô
|
6,800
|
Thực hiện theo Đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt
|
VII
|
Ban
quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
|
|
1
|
Khu
công nghiệp Sao Mai, xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum
|
7,2
|
|
2
|
Khu
đô thị dịch vụ Sao Mai, xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum
|
5
|
|
2
|
Khu
công nghiệp Hòa Bình, phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum
|
1,5
|
|
4
|
Khu
I, II, III, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
15
|
|
VIII
|
Huyện
Đăk Hà
|
1,678
|
|
1
|
Khu
vực Tổ dân phố 2B, thị trấn Đăk Hà; tuyến đường Tô Hiến Thành (Đoạn từ đường
Trường Chinh đến đường 24- 3)
|
0,843
|
Chuẩn bị khởi công năm 2025
|
2
|
Khu
vực Tổ dân phố 6, tổ dân phố 7, thị trấn Đăk Hà; đường Nguyễn Trãi (Đoạn từ
đường Chu Văn An đến đường Hoàng
|
0,835
|
Đang thi công
|
|
Thị
Loan)
|
|
|
IX
|
Thành
phố Kon Tum
|
|
|
IX.1
|
Các
khu vực phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm (đã được đầu tư cống ngầm)
39,31 Km.
|
1
|
Các
tuyến đường thuộc khu vực Khu Đô thị phía Nam Đăk Bla, phường Lê Lợi, thành
phố Kon Tum
|
7,93
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
2
|
Các
tuyến đường thuộc khu vực phía Đông Sân vận động tỉnh Kon Tum, phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum
|
3,44
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
3
|
Các
tuyến đường thuộc khu vực Trung tâm hành chính tỉnh Kon Tum
|
0,59
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
4
|
Đường
giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (giao lộ với đường Phạm
Văn Đồng đến Khu Trung tâm Hành chính tỉnh)
|
4,46
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
5
|
Đường
Trường Chinh, thành phố Kon Tum (đoạn từ Lê Hồng Phong đến đường Đào Duy Từ)
|
2,76
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
6
|
Tuyến
Kè chống lũ lụt, sạt lở các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc sông Đăk Bla
trên địa bàn thành phố Kon Tum
|
4,43
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
7
|
Tuyến
đường Phan Đình Phùng, thành phố Kon Tum
|
8,50
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
8
|
Tuyến
đường Phạm Văn Đồng, thành phố Kon Tum
|
7,20
|
Đã được đầu tư hệ thống cống ngầm
|
IX.2
|
Thực
hiện theo Đồ án quy hoạch chung thành phố, tỉnh Kon Tum đến năm 2040 (37,342 Km)
|
9
|
Đường
Trần Phú (đoạn Nguyễn Huệ - Duy Tân)
|
3,48
|
2025-2040
|
10
|
Đường
Lê Hồng Phong (đoạn Bạch Đằng - Trường Chinh)
|
1,93
|
2025-2040
|
11
|
Đường
Nguyễn Huệ (đoạn Phan Đình Phùng - Đào Duy Từ)
|
1,57
|
2025-2040
|
12
|
Đường
Trần Hưng Đạo (đoạn từ Đào Duy Từ - Hai Bà Trưng)
|
0,334
|
2025-2040
|
13
|
Đường
Phan Chu Trinh (đoạn từ Đào Duy Từ - Hai Bà Trưng)
|
2,30
|
2025-2040
|
14
|
Đường
Bao Khu dân cư phía Bắc thành phố (đoạn từ Nguyễn Huệ - Bắc Kạn)
|
4,15
|
2025-2040
|
15
|
Đường
Đào Duy Từ (đoạn Nguyễn Huệ - Bà Triệu)
|
1,28
|
2025-2040
|
16
|
Đường
Trần Văn Hai (đoạn Đào Duy Từ - Duy Tân)
|
2,44
|
2025-2040
|
17
|
Đường
Duy Tân (đoạn từ Phan Đình Phùng - đến hết đường (giáp ranh giới xã
Đăk Blà)
|
9,08
|
2025-2040
|
18
|
Đường
Hùng Vương (đoạn từ Hà Huy Tập đến Nguyễn Viết Xuân)
|
2,01
|
2025-2040
|
19
|
Đường
Đống Đa (đoạn từ Lê Hồng Phong - Nguyễn Viết Xuân)
|
1,07
|
2025-2040
|
20
|
Đường
Trần Nhân Tông (đoạn từ Phan Đình Phùng - Nguyễn Viết Xuân)
|
1,38
|
2025-2040
|
21
|
Đường
Nguyễn Viết Xuân (đoạn Phan Chu Trinh - Trường Chinh)
|
1,12
|
2025-2040
|
22
|
Đường
Hoàng Thị Loan (đoạn từ Hai Bà Trưng - Tuệ Tĩnh)
|
1,79
|
2025-2040
|
23
|
Đường
Huỳnh Đăng Thơ (đoạn từ Hai Bà Trưng - Lưu Trọng Lư)
|
1,26
|
2025-2040
|
24
|
Đường
Lạc Long Quân (đoạn từ Hai Bà Trưng - Lưu Trọng Lư)
|
1,57
|
2025-2040
|
25
|
Đường
Nguyễn Sinh Sắc (đoạn Phan Đình Phùng - Hà Huy Tập)
|
0,578
|
2025-2040
|
PHỤ LỤC 2
CÁC YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ, THI
CÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số:
1998/KH-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1.
Về thiết kế hạ ngầm viễn thông, điện lực
Các
doanh nghiệp viễn thông, điện lực giao cho đơn vị khảo sát, lập hồ sơ thiết kế,
tuân thủ theo quy hoạch đô thị, đảm bảo tối đa việc sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật và tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công
trình và các quy định hiện hành khác, trong đó, lưu ý:
- Đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành: QCVN 33:2019/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn
thông và QCVN 07-8:2023/BXD về công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình viễn
thông; Đối với các các tuyến hạ ngầm điện lực tuân thủ theo Quy chuẩn QCVN QTĐ
08:2010/BCT về kỹ thuật điện; Vị trí đặt tủ đấu dây (đối với viễn thông), tủ
Pillar (đối với điện lực) các chủ đầu tư chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân
các xã, phường (cơ quan quản lý vỉa hè theo phân cấp) để thống nhất vị trí lắp
đặt đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
- Thiết
kế hạ ngầm tại tuyến đường, phố: các doanh nghiệp phải lập kế hoạch triển khai
đồng bộ theo khu vực, hạ ngầm các phố và các tuyến đường liên thông với các ngõ
có đủ mặt bằng; sắp xếp lại các đường dây, cáp điện lực, viễn thông tại các
ngõ, ngách không đủ mặt bằng hạ ngầm để đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
- Thiết
kế hoàn trả hè đường tuân theo quy định hiện hành: Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia
QCVN 07-4: 2023/BXD “Công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình giao thông đô thị”.
2.
Về thi công
- Các
doanh nghiệp phải lập, phê duyệt biện pháp thi công theo quy định; đối với các
tuyến hạ ngầm đồng bộ điện lực, viễn thông, chiếu sáng (nếu có), Chủ đầu tư chỉ
đạo các nhà thầu lập biện pháp thi công chung, đồng thời (chỉ cấp 01 giấy
phép chung thi công điện lực, viễn thông) để hạn chế ảnh hưởng đến giao
thông, cảnh quan môi trường.
- Các
doanh nghiệp viễn thông, điện lực thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, biện
pháp thi công, hoàn trả hè đường (gồm: lấp hố đào, yêu cầu nghiệm thu từng lớp
kết cấu đúng quy trình quy định, đạt yêu cầu kỹ thuật mới được thi công lớp tiếp
theo) đảm bảo chất lượng, mỹ quan đô thị và bảo hành theo quy định. Công
tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường bàn giao
hè đường, kiểm tra, nghiệm thu bàn giao công tác hoàn trả hè đường theo quy định.
3.
Các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến ngầm hóa
a)
Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp viễn thông ngầm
- Cáp
viễn thông ngầm trong cống bể phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.2,
Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
- Cáp
viễn thông chôn trực tiếp phải tuân thủ quy định kỹ thuật thuật tại các Điểm
2.3, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
- Cáp
viễn thông trong đường hầm phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.4,
Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Đối
với lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
- Việc
lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình phải tuân thủ quy định kỹ
thuật tại các Điểm 2.7.1, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
-
Ngoài những quy định bắt buộc tại Điểm 2.7.1, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN
33:2019/BTTTT, việc lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình phải
đảm bảo đúng các yêu cầu sau: vị trí lắp đặt tủ cáp/hộp cáp không cản trở giao
thông đi lại - Tủ/hộp cáp phải ghi tên chủ sở hữu theo dạng ký hiệu thống nhất
của mỗi đơn vị; tại các tủ/hộp cáp, tất cả cáp vào/ra đều phải được luồng trong
ống nhựa, đi song song thân cột, cố định chắc chắn bằng đai chống rỉ vào thân cột.
c) Đối
với cáp thuê bao
- Cáp
thuê bao phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.6, Khoản 2, Quy chuẩn
QCVN 33:2019/BTTTT.
-
Ngoài những quy định kỹ thuật bắt buộc tại Điểm 2.6, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN
33:2019/BTTTT, cáp thuê bao treo phải đảm bảo đúng các yêu cầu sau: cáp thuê
bao treo phải được cố định vào giá đỡ/gông và không được quấn quanh thân cột;
Cáp thuê bao treo phải kéo thẳng, bó gọn với độ cao như cáp chính và không để dự
phòng trên cột. Cáp thuê bao treo kéo dọc tuyến không vượt quá 150 (một trăm
năm mươi) mét; Không cho phép dùng cáp thuê bao treo để thay thế cáp viễn thông
kết nối giữa các hộp cáp về tủ cáp chính.
[1] Các
địa phương sau khi thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp
theo chủ trương của Trung ương, Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện Kế hoạch
theo địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.