ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1880/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 7
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LAI CHÂU
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm
2030. Cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Cụ thể hóa việc triển khai thực
hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Giúp cho các ngành, địa phương,
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ để triển khai chuyển đổi số
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến
năm 2025
a) Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước);
- 100% văn bản hành chính
(trừ văn bản mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử;
- 100% các sở ban ngành UBND cấp
huyện, cấp xã báo cáo thực hiện trên Hệ thống báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên thông, kết nối với Hệ thống báo cáo của Chính phủ.
- Kết nối, liên thông các cơ
sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở
dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm,
Tư pháp,… để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- Tối thiểu 70% hệ thống cơ sở
dữ liệu, hệ thống thông tin dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối liên
thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP, hình thành nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh;
- Triển khai mạng truyền số liệu
chuyên dùng, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến 100% UBND cấp xã;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng
thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động
kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Góp phần nâng suất lao động
hàng năm tăng từ 5-10%;
- Kinh tế số chiếm tối thiểu
10% GDP của tỉnh;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 50%;
2.2. Mục tiêu cơ bản đến
năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước);
- Hình thành các nền tảng dữ liệu
mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm tối thiểu
20% GDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Góp phần nâng năng suất lao động
hàng năm tăng từ 10 - 15%;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%;
- Phấn đấu đưa Lai Châu thuộc nhóm
tỉnh trung bình khá trong cả nước về an toàn thông tin mạng.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giải pháp tạo cơ sở chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức:
- Chuyển đổi số trước tiên
là chuyển đổi nhận thức, mọi cơ quan, tổ chức đều có thể tiến hành chuyển đổi
số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa
toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ
chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số.
Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương
trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép
thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát
triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
- Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến
câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
- Mỗi huyện, thành phố chủ động
lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ
biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập
và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch
vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
1.2. Xây dựng, hoàn thiện
môi trường pháp lý, cơ chế chính sách:
- Cụ thể hóa và triển khai
khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động phát triển, thử nghiệm và
áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số trên địa bàn tỉnh,
quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới,
sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu
cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số,
khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
1.3. Phát triển hạ tầng số
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; cơ quan nhà nước, trường học, bệnh
viện.
- Phát triển hạ tầng mạng di động
5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di
động thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở
rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
1.4. Phát triển nền tảng
số
- Triển khai hệ thống định danh
và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử
trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa
người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ
dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để
phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng
rãi tới tất cả người dân;
- Xây dựng danh sách các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương
mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài
nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính
doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số.
1.5. Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
- Xây dựng và triển khai hệ thống
xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời
xử lý. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng
lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
- Phát triển hạ tầng chính quyền
số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết
nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công
nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, chuyển đổi hạ tầng công nghệ
thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối,
quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt,
ổn định và hiệu quả.
- Đẩy mạnh triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hóa, chuyển đổi số mọi quy trình nghiệp
vụ của cơ quan nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc
gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh.
- Xây dựng Cổng dữ liệu của tỉnh,
tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu để khai thác, sử dụng.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ
bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp theo thời gian thực.
- Áp dụng công nghệ mới nhất về
truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một
cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big
Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để
thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch
vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; đưa toàn bộ các dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4. Thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả
một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát,
điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai
thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính
quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
- Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
3. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số
Thúc đẩy phát triển kinh tế số
với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp,
gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp
4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế
chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và cả nền kinh tế của tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số, bao gồm: Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
- Thúc đẩy phát triển từ 3
doanh nghiệp công nghệ số trở lên, từng bước hình thành hệ thống các doanh nghiệp
công nghệ số của tỉnh nhằm góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Phát triển sản phẩm nội dung
số, truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh
thái nội dung số trên địa bàn tỉnh đa dạng, hấp dẫn. Các cơ quan nhà nước cùng
tham gia phát triển công nghiệp sáng tạo.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số,
sản xuất thông minh.
- Xây dựng thị trường thương mại
điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống
hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số
- Tham gia chương trình đào tạo,
tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp của tỉnh.
- Cung cấp các khóa học đại trà
trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục
nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc
thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công
nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
5. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
5.1. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ
khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm
tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số
ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến
“Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người
dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ
khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý
để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân,
nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và
thời gian vận chuyển bệnh nhân.
5.2. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công
nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển
khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho
phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng
dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học.
5.3. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác,
tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
5.4. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao thông
thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường quốc lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
5.5. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu về: đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; biến đổi khí hậu; khí
tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…) nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài
nguyên và môi trường. Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám
sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
5.6. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
- Phát triển hệ thống đào tạo
trực tuyến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ mô phỏng,
phòng thực hành ảo trong đào tạo; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy
và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; số hóa dữ liệu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhà giáo, người học, chương trình, giáo trình và đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo.
- 100% các trường cao đẳng,
trung cấp triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương
trình đào tạo trực tuyến đối với các môn học chung, môn học lý thuyết chuyên
môn nghề theo chương trình đào tạo. Ứng dụng công nghệ số để đánh giá kết quả học
tập của người học.
5.7. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực năng lượng
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực
năng lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa
và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Kết nối các đồng hồ đo điện số
để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới
nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn
thất, mất mát điện năng.
5.8. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực công nghiệp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược
và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh,
tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ
năng số cho người lao động
III. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này bao gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh đưa dự toán chuyển đổi số vào Kế hoạch ứng dụng CNTT, gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp trong Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh, gửi Sở
Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định; UBND các huyện, thành phố
căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi
số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân
sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể
chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm
an toàn an ninh mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường
số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này
do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức thực hiện Kế
hoạch này. Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến
về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch; tổng hợp
thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp tình hình triển khai
Kế hoạch hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Xây dựng chiến lược, chính
sách quản trị dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm
khả năng kết nối, chia sẻ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy cạnh
tranh trong lĩnh vực viễn thông để phát triển hạ tầng số.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất điều chỉnh các nội
dung khi cần thiết.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn
thông- CNTT, là doanh nghiệp TW và các doanh nghiệp CNTT của tỉnh có đủ năng lực
ở trên địa bàn hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho thuê dành cho các sở,
ngành, địa phương.
- Tổ chức thực hiện các giải
pháp bảo đảm nâng cao thứ hạng đánh giá kết quả xây dựng Chính quyền điện tử của
tỉnh.
- Phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ Trung ương
để thực hiện thành công Kế hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát
triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Kế
hoạch này.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục 5.2, phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
của ngành.
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
qua mạng điện tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét
tuyển các cấp học); chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản
lý giáo dục của toàn quốc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo
các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
5. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục II/ 5.1. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Kết nối và bảo đảm hoạt động
hiệu quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
qua mạng điện tử. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối
với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Chỉ đạo các bệnh viện trực
thuộc xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa
- Cấp phép hoạt động cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử. Tích hợp
thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có
hiệu quả hệ thống bệnh án điện tử.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.3. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
7. Sở Giao
thông Vận tải
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.4. của II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.5. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
9. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.6. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
10. Sở
Công thương
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.7, II/5.8. của Kế hoạch này theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
11. Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ tình hình cụ thể, các
cơ quan, đơn vị đưa các nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số trong kế hoạch này
vào nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của mình.
- Lập danh mục nhiệm vụ, dự án
chuyển đổi số cần ưu tiên triển khai hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu,
sáng kiến kinh nghiệm về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) gửi báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình
hình, kết quả triển khai Kế hoạch này.
12. Các
doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số, doanh nghiệp
chuyển đổi số
- Tham gia là
nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát
triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này;
- Chủ động thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ
công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng;
- Căn cứ vào định hướng trong Kế
hoạch này để chủ động xây dựng và thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp
mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh.
13. Các
cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức
của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang,
chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình.
Tuyên truyền, khuyến khích cộng
đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực
nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ xây dựng CQĐT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Vx4, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|