ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
29 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020
I. Căn cứ lập kế hoạch
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc
hội thông qua ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm
2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36- NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2014 về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2014 về
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
- Chương trình hành động số 216-Ctr/TU ngày 23
tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của
Bộ Chính trị Khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1199/QĐ-UBND.HC ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về Phê duyệt Quy hoạch phát triển
Công nghệ thông tin và Truyền thông của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020;
- Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17 tháng 8 năm
2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
II. Hiện trạng ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
1. Môi trường pháp lý
- Chương trình hành động số 216-Ctr/TU ngày 23
tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của
Bộ Chính trị Khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1199/QĐ-UBND.HC ngày 30 tháng 12
năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020;
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2011 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2012 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Quyết định 246/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 3 năm
2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế kiểm tra trình độ ứng dụng tin học
cơ bản đối với cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
Đồng Tháp;
- Quyết định số 915/QĐ-UBND.HC ngày 08 tháng 10 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Quyết định số 137/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 02 năm
2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý phần mềm thi trắc nghiệm
và nội dung ôn thi, ngân hàng câu hỏi, đề thi tuyển, thi nâng ngạch công chức tỉnh
Đồng Tháp;
- Quyết định số 539/QĐ-UBND.HC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý phần mềm quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp;
- Quyết định 1190/QĐ-UBND.HC ngày 24 tháng 11 năm
2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Đồng Tháp;
- Quyết định số 1298/QĐ-UBND.HC ngày 23 tháng 12
năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế sử dụng phần mềm theo dõi, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho các Sở, ban,
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Hạ tầng kỹ thuật
- Tỷ lệ cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục
vụ công việc được nâng lên đáng kể (đạt gần 100% ở cấp tỉnh và trên 90% ở cấp
huyện).
- Hệ thống mạng LAN ở các Sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã được củng cố, hầu hết các huyện đều
được trang bị máy chủ mới và có máy chủ dự phòng. Một số địa phương, đơn vị đã
thiết lập hệ thống tường lửa để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống
mạng máy tính.
- Đến cuối tháng 4/2015, tất cả các Sở, ngành tỉnh
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã kết nối về Trung tâm dữ liệu tỉnh bằng đường
truyền mạng WAN do VNPT thiết lập. Có 11/12 huyện, thị xã, thành phố kết nối mạng
WAN từ cấp huyện đến cấp xã bằng đường truyền của VNPT, riêng thành phố Cao
Lãnh kết nối mạng từ Uỷ ban nhân dân thành phố đến các xã, phường bằng hệ thống
mạng riêng ảo do địa phương tự thiết lập, cải thiện tình trạng kết nối mạng và
nâng cao chất lượng đường truyền mạng tại các cơ quan nhà nước.
- 100% cơ quan hành chính 3 cấp trên địa bàn tỉnh
đã được trang bị chứng thư số để phục vụ trao đổi văn bản điện tử qua môi trường
mạng.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước:
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành eOffice đã được
sử dụng chính thức tại 23 Sở, ban, ngành và 12 huyện, thị xã, thành phố và đang
tiếp tục mở rộng đến các cơ quan nhà nước trực thuộc ngành dọc như: chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh... Kể từ
ngày 01/8/2015, hầu hết các cơ quan được cài đặt phần mềm eOffice đã thực hiện
chức năng luân chuyển văn bản điện tử qua phần mềm. Song song đó, tỉnh cũng
đang tham gia thí điểm li n thông văn bản điện tử qua phần mềm quản lý văn bản
và điều hành với Văn phòng Chính phủ và tỉnh, thành phố trên cả nước. Các văn bản
được li n thông qua phần mềm eOffice đều được ký số để đảm bảo giá trị pháp lý,
giúp các cơ quan nhà nước xử lý văn bản và trao đổi qua môi trường mạng.
Phần mềm theo dõi giao nhiệm vụ được Uỷ ban nhân
dân tỉnh áp dụng chính thức từ đầu năm 2014. Theo đó, các nhiệm vụ và kết quả
thực hiện do Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải được cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp
thời trên phần mềm quản lý và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Nhờ đó, việc theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao một cách khoa học, nhanh chóng, chính xác, đáp ứng y u cầu chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hiện nay Uỷ ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo nhân rộng đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện và một số Sở, ban,
ngành tỉnh.
Hệ thống thư điện tử Đồng Tháp đã cung cấp 6.916 hộp
thư cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã và có trên 30% hộp thư được sử dụng
thường xuy n, số còn lại ít hoặc chưa sử dụng là do đã quen sử dụng hộp thư do
cơ quan Trung ương cung cấp (Giáo dục, Thuế, Kho bạc...) hoặc sử dụng các hộp
miễn phí của Gmail, Yahoo...
Là một trong những địa phương đi đầu trong việc triển
khai hệ thống hội nghị trực tuyến, từ cuối năm 2013 tỉnh Đồng Tháp đã triển
khai hệ thống hội nghị trực tuyến thông suốt 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Riêng năm
2014 đã phục vụ được 53 cuộc hội nghị trực tuyến cấp tỉnh – huyện, 142 cuộc hội
nghị trực tuyến của cấp huyện – xã, góp phần tiết kiệm nhân lực, thời gian và
kinh phí quản lý hành chính.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử tỉnh được duy trì ổn định,
thông tin kịp thời hoạt động điều hành của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh,
mỗi ngày Cổng thông tin điện tử tỉnh cập nhật bình quân 260 tin, bài, văn bản mới
(trong đó Cổng chính cập nhật bình quân 40 tin, bài, văn bản mới, các trang
thành phần cập nhật các huyện cập nhật bình quân 10 tin, bài, văn bản mới, các
Sở, ban, ngành tỉnh cập nhật bình quân 4 tin, bài, văn bản mới); Việc tiếp nhận
và trả lời ý kiến công dân trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thể hiện được tinh thần trách nhiệm và hình ảnh gần gũi, thân thiện của
chính quyền với nhân dân, doanh nghiệp.
Đến cuối năm 2014, phần mềm một cửa điện tử đã được
triển khai đến 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh và 100% Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Việc ứng dụng phần mềm giúp cho cán bộ, công chức xử lý hồ sơ được nhanh hơn do
giảm được các công việc trùng lắp, việc theo dõi kết quả giải quyết hồ sơ được
thực hiện công khai, minh bạch, giúp người dân, doanh nghiệp dễ theo dõi tình
trạng xử lý hồ sơ hành chính của cán bộ, công chức. Tỷ hệ hồ sơ giải quyết đúng
và sớm hạn ngày càng tăng, tỷ lệ hồ sơ quá hạn giảm.
Năm 2015, tỉnh tiếp tục thí điểm mở rộng ứng dụng
phần mềm một cửa điện tử đến 30 xã nông thôn mới để rút kinh nghiệm triển khai
cho 100% xã, phường, thị trấn vào năm 2017.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
Hầu hết các Sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đều có cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin. Tuy nhi n, trên thực tế các cán bộ này thường kiêm nhiệm nhiều nhiệm
vụ khác nhau nên có ít thời gian nghiên cứu, nâng cao trình độ. Để giải quyết
khó khăn trên, những năm qua Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức các lớp bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao như: quản trị mạng, cơ sở dữ liệu, thiết kế và lập
trình Web… nhằm tạo điều kiện cho các các bộ chuyên trách CNTT ở các Sở, ban,
ngành, địa phương có đủ trình độ để tiếp nhận, triển khai các dự án CNTT.
Thực hiện Quyết định số 423/QĐ-UBND.HC ngày 13
tháng 5 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành kế hoạch bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2013-2015, tỉnh đã mở được 24 lớp đào tạo kiến
thức công nghệ thông tin cho cán bộ cấp xã với khoảng 850 học viên.
Thực hiện Quyết định số 246/QĐ-UBND.HC ngày 18
tháng 3 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế kiểm tra
trình độ ứng dụng tin học cơ bản đối với cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan
hành chính nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT Quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, đã có 1.614 lượt CBCC là lãnh đạo hoặc
đang được quy hoạch vào vị trí lãnh đạo tham gia ôn tập và kiểm tra, kết quả có
1.389 CBCC đạt y u cầu và được cấp giấy chứng nhận đạt y u cầu Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản.
6. Kinh phí triển khai các chương trình, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015:
Tổng kinh phí: 115.717 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư: 79.500 triệu đồng
- Vốn sự nghiệp: 36.217 triệu đồng
7. Đánh giá chung:
7.1. Mặt được
- Lãnh đạo theo dõi sát sao và chỉ đạo kịp thời
- Kinh phí bố trí đầy đủ
- Hạ tầng CNTT trong các cơ quan nhà nước được cải
thiện
- Các ứng dụng đáp ứng được yêu cầu quản lý, gắn với
yêu cầu cải cách hành chính.
- Trình độ ứng dụng CNTT của CBCC, đặc biệt là CBCC
lãnh đạo và CBCC cấp xã được nâng lên.
7.2. Mặt hạn chế
- Nguồn nhân lực chuyên trách CNTT chưa theo kịp
yêu cầu
- Tiến độ triển khai các chương trình, dự án CNTT
chậm
- Khả năng li n thông của các phần mềm ứng dụng còn
hạn chế
- Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin chưa
được quan tâm đúng mức.
III. Mục tiêu ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
1. Mục tiêu chung:
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong
tất các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh
nghiệp, bảo đảm quốc phòng, an ninh, là phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả
quản lý của Nhà nước, tạo ra môi trường làm việc điện tử, giao dịch điện tử rộng
khắp.
- Hoàn thiện kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Đồng
Tháp để làm cơ sở triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước.
- Xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng CNTT, hoàn
thiện và thống nhất áp dụng các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, chương trình
ứng dụng dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020 Đồng Tháp là tỉnh mạnh về ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kiến trúc và triển khai chính
quyền điện tử theo kiến trúc được phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hạ tầng công nghệ thông tin:
100% cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được kết nối mạng diện rộng (WAN) để khai thác các phần
mềm dùng chung và trao đổi thông tin trên mạng. Hệ thống mạng máy tính của các
cơ quan đảng, nhà nước từ cấp huyện đến cấp tỉnh phải được trang bị hệ thống đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin chuyên nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan nhà nước:
+ Tỷ lệ văn bản trao đổi qua môi trường mạng đạt từ
90% trở lên.
+ Trên 90% văn bản đi, đến phải được số hóa.
+ Trên 90% văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện phải được đăng tải trên trang thông tin điện
tử.
+ 100% thông tin hồ sơ, chứng từ kế toán được lưu
trữ trên phần mềm kế toán.
+ 100% tài sản nhà nước được quản lý trên phần mềm
quản lý tài sản.
+ 80% cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp huyện
với cấp xã được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
+ 90% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện sử
dụng chữ ký số để ký thông báo, thư mời họp, văn bản góp ý và một số văn bản
hành chính thông thường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp
+ Một cửa điện tử: Đến cuối năm 2017, phần mềm một
cửa điện tử được nhân rộng đến 100% cơ quan hành chính 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
Mọi tổ chức, cá nhân đều có thể tra cứu được kết quả giải quyết hồ sơ hành
chính bằng tin nhắn SMS hoặc thông qua trang thông tin điện tử hành chính một cửa
tại địa chỉ http://motcua.dongthap.gov.vn
+ Dịch vụ công trực tuyến: Trên 80% thủ tục hành
chính được cung cấp theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
+ Đấu thầu và mua sắm công: Trên 50% gói thầu chào
hàng cạnh tranh, 30% gói thầu đấu thầu rộng rãi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước được thực hiện theo hình thức đấu thầu điện tử. Tất cả các gói thầu sử dụng
vốn ngân sách nhà nước được công khai trên trang thông tin điện tử của chủ đầu
tư hoặc trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp.
+ Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm:
100% doanh nghiệp có nhu cầu sẽ được hỗ trợ quảng bá sản phẩm miễn phí trên sàn
giao dịch thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp tại địa chỉ
http://www.dongthaptrade.com.vn
+ 100% trường phổ thông cung cấp dịch vụ sổ liên lạc
trực tuyến.
IV. Nội dung kế hoạch
1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được trang bị máy tính nối mạng phục vụ
công việc.
- Mở rộng mạng WAN của tỉnh, cấp huyện; kết nối với
hệ thống mạng của các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhằm chia sẻ
dữ liệu, thông tin và làm việc trên môi trường mạng.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo
công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cao để đáp ứng đầy đủ
nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Trang bị đầy đủ thiết bị tường lửa, hệ thống lưu
trữ tập trung cho các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Trang bị đầy đủ bản quyền phần mềm hoặc chuyển
sang sử dụng phần mềm mã nguồn mở cho tất cả các máy chủ trong hệ thống mạng.
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số cá nhân và áp dụng chứng
thư số dịch vụ đối với hệ thống thư đi n tử, các trang thông tin điện tử và các
phần mềm ứng dụng hoạt động trên môi trường internet.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan nhà nước:
- Mở rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tới
các cơ quan Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh, đảm bảo li n
thông văn bản theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc với các cơ quan Trung ương và
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để rút ngắn thời gian gửi, nhận văn bản,
tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, lưu trữ. Song song đó triển khai dự án số
hóa tài liệu lưu trữ nhằm hạn chế tiếp xúc trực tiếp, kéo dài tuổi thọ tài liệu
lưu trữ lịch sử đồng thời phục vụ việc tìm kiếm tài liệu được nhanh chóng, thuận
lợi.
- Tích hợp các chức năng đánh giá cán bộ công chức,
theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành
để giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ, công chức.
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các phần mềm đã triển
khai như: quản lý kế toán; quản lý tài sản; quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
quản lý đề tài khoa học, công nghệ; báo cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội…
- Xây dựng các phần mềm ứng dụng, hệ thống thông
tin chuyên ngành như: Y tế; Công thương; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể
thao & Du lịch; Nông nghiệp & Phát triển nông thôn...
- Hiệu chỉnh các phần mềm ứng dụng trong hoạt động
nội bộ cơ quan nhà nước theo cơ chế đăng nhập một lần (single sign on) qua hệ
thống quản lý người dùng (AD hoặc LDAP), chỉ cần sử dụng một tài khoản cho tất
cả các ứng dụng.
- Hình thành nền tảng chính quyền điện tử tiến tới
thống nhất về kiến trúc và công nghệ trong phát triển các ứng dụng phục vụ cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trong những năm tiếp theo.
3. Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ người dân và doanh nghiệp:
- Tích hợp các dịch vụ hành chính công cấp độ 3 vào
phần mềm một cửa điện tử đồng thời liên kết với cổng thông tin điện tử để thuận
lợi cho việc khai thác, sử dụng của người dân, doanh nghiệp, bổ sung thêm chức
năng nhắn tin thông báo kết quả giải quyết hồ sơ qua điện thoại di động (nếu có
yêu cầu của người nộp hồ sơ). Mở rộng phạm vi triển khai phần mềm một cửa đến cấp
xã.
- Xây dựng thư viện điện tử, học bạ điện tử, sổ
liên lạc điện tử nhằm cung cấp thêm nguồn tài liệu học tập, phát huy khả năng tự
học của học sinh, tăng cường sự phối hợp của gia đình với nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống chẩn đoán bệnh từ xa tại các
bệnh viện tỉnh, bệnh viện khu vực, bệnh viện huyện và các Trung tâm y tế cấp
huyện để tăng chất lượng khám chữa bệnh cho bà con, đồng thời nâng cao tay nghề
của đội ngũ y, bác sĩ của các vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường cung cấp thông tin, phát huy hiệu quả
chức năng hỏi đáp trên website Bạn nhà nông để kịp thời hỗ trợ người dân ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Triển khai dự án đầu tư thiết bị đảm bảo an toàn
thông tin cho hệ thống mạng WAN của tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với ngành Công an kiểm tra công
tác đảm bảo an toàn thông tin, công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan
nhà nước.
- Điều chỉnh Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước sau khi Luật an toàn thông tin được ban
hành.
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn bảo mật thông
tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013.
- Bổ sung quy trình đảm bảo an toàn thông tin vào hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu
tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước của tỉnh Đồng Tháp và công tác đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin theo định hướng như sau:
- Bố trí đầy đủ biên chế chuyên trách về công nghệ
thông tin tại các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh và nhất là tại các
Phòng Văn hóa - Thông tin.
- Đào tạo cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin có khả năng triển khai các hệ thống thông tin trên địa bàn Tỉnh. Đặc
biệt tập trung đào tạo nhóm chuyên gia an toàn, bảo mật thông tin từ 8-10 người
công tác tại Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh để đối phó với những nguy cơ mất an toàn thông tin,
điều tra và xử lý các tội phạm công nghệ cao.
- Định kỳ hàng năm đào tạo, cập nhật công nghệ mới
cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục tổ chức sát hạch trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chuẩn kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin cơ bản được quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
- Tổ chức các lớp đào tạo sử dụng dịch vụ công trực
tuyến cho các cá nhân, tổ chức thường xuyên phát sinh giao dịch hành chính với
cơ quan nhà nước.
V. Giải pháp:
1. Giải pháp tài chính
- Ưu ti n bổ sung các chương trình, dự án công nghệ
thông tin sử dụng vốn ngân sách vào danh mục dự án đầu tư công giai đoạn
2016-2020.
- Tranh thủ các nguồn tài trợ, vốn vay ưu đãi để
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Ưu ti n bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho các dự án
sửa chữa, nâng cấp và các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin có quy mô dưới
500 triệu đồng.
- Ưu ti n sử dụng hình thức thuê dịch vụ để giảm áp
lực cân đối vốn đầu tư, giảm thiểu tình trạng lãng phí trong đầu tư do xác định
không chính xác nhu cầu và thời điểm đầu tư.
2. Giải pháp triển khai
- Gắn liền việc triển khai kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước với kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh. Xây dựng Kế hoạch phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
Sở Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020.
- Ưu ti n sử dụng các phần mềm, hệ thống thông tin
chuyên ngành được chuyển giao từ các cơ quan cấp trên, trường hợp cơ quan nhà
nước tự đầu tư thì cần có ý kiến thẩm định của bộ, ngành cấp trên để đảm bảo đầu
tư không trùng lắp và đáp ứng yêu cầu quản lý chuyên ngành.
- Việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
phải thực hiện từng bước, giai đoạn đầu triển khai thí điểm ở quy mô một vài
đơn vị để rút kinh nghiệm, nếu việc thí điểm có hiệu quả thì tiến hành nhân rộng
nhanh.
- Tổ chức đào tạo, chuyển giao công nghệ có các đơn
vị sử dụng trước khi vận hành chính thức các ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Giải pháp về tổ chức
- Đảm bảo bố trí đầy đủ nhân lực khi triển khai các
dự án công nghệ thông tin, phân công công chức theo dõi suốt vòng đời của dự án
công nghệ thông tin.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin ở cấp huyện, đảm bảo các Phòng Văn hóa và Thông tin phải có lãnh đạo
hoặc công chức tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin từ Trung cấp trở
lên.
- Phát huy vai trò của từng thành viên Ban Chỉ đạo Ứng
dụng công nghệ thông tin tỉnh trong việc tham mưu, đề xuất các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước.
4. Giải pháp về môi trường pháp lý
- Xây dựng và công bố kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Đồng Tháp để làm cơ sở triển khai các chương trình, dự án công nghệ thông
tin phục vụ hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành sau khi các phần
mềm, hệ thống thông tin sau khi được đưa vào sử dụng chính thức, Chỉ thị tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước.
- Ban hành danh mục các sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước được ưu tiên thuê ngoài.
- Tiếp tục đánh giá, công bố chỉ số sẵn sàng ứng dụng
công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Có hình thức khen thưởng phù hợp với các đơn vị có thứ hạng cao hoặc có sự tiến
bộ vượt bậc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cơ quan nhà
nước.
- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế ưu đãi đối với đội ngũ chuyên trách và thực hiện công tác quản lý nhà
nước về công nghệ thông tin để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực công nghệ
thông tin chất lượng cao làm việc trong cơ quan nhà nước.
VI. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 453,3 tỷ đồng (Phụ lục 1 đính kèm).
Trong đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 20 tỷ đồng
- Vốn ngân sách địa phương: 321,3 tỷ đồng
- Vốn tài trợ: 89 tỷ đồng
- Vốn xã hội hóa: 23 tỷ đồng
VII. Danh mục các nhiệm vụ, dự
án và lộ trình thực hiện
(Phụ lục 2 đính kèm)
VIII. Dự kiến hiệu quả của Kế hoạch
- Giảm bớt chi phí quản lý hành chính, nâng cao
năng suất lao động của cán bộ, công chức.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư, thúc đẩy phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin thông qua việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin
phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí của người dân, doanh
nghiệp thông qua việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến.
- Rút ngắn khoảng cách số giữa nông thôn và thành
thị: thông qua môi trường mạng, người dân nông thôn vẫn có cơ hội, điều kiện sử
dụng dịch vụ công, tiếp xúc với cơ quan công quyền như người dân thành thị.
- Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
IX. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, nâng cao hiểu
biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức và người dân. Tổ chức hướng dẫn mọi người dân tham gia
tích cực vào các hoạt động hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước.
Phối hợp các đơn vị, Hội, Hiệp hội, tổ chức đào tạo kiến thức về chính quyền điện
tử và giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công
trên môi trường mạng.
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn
đảm bảo triển khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Tham gia thẩm định các dự án, hạng mục công việc
phù hợp với mô hình và kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trên tỉnh;
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy chế,
quy định về khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra định kỳ công tác đảm
bảo an toàn an ninh thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo,
sát hạch trình độ công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đẩy mạnh thực
hiện Chương trình cải cách hành chính.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi,
đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện cải cách hành chính kết hợp
ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ Trung tâm Tin học tỉnh xây dựng hệ thống
quản lý an toàn bảo mật thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo tiêu
chuẩn ISO/IEC 27001:2013.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố bổ sung quy trình đảm bảo an toàn thông tin
vào hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Rà soát, bổ sung các chương trình, dự án công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn đầu tư vào danh mục dự án đầu tư công theo tinh thần
Chương trình hành động số 216-Ctr/TU ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.
6. Sở Tài chính
- Bố trí đầy đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp nêu trong Kế hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn việc thanh toán chi phí thuê dịch
vụ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước theo tinh thần Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
7. Văn phòng Tỉnh ủy:
Chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch số 136-KH/TU
ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2015 – 2020.
7. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống
thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của các đơn vị. Trong quá
trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì là Sở Thông tin và
Truyền thông, với các đơn vị tổ chức chuyên môn khác có li n quan, để đảm bảo về
chuyên môn và kỹ thuật trong ứng dụng công nghệ thông tin. Đối với các Sở ban
ngành tỉnh, trước khi trình các dự án xây dựng hệ thống thông tin hoặc cơ sở dữ
liệu phải được Bộ hoặc cơ quan quản lý ngành cấp Trung ương xác nhận trong giai
đoạn 2016 - 2020 không triển khai dự án tương tự trên quy mô toàn quốc cũng như
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Bổ sung quy trình đảm bảo an toàn thông tin vào hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch hoặc đề xuất các
chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương, đơn vị mình và
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp thành
Kế hoạch chung của toàn tỉnh.
- Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước về UBND tỉnh (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông), trong đó cần nêu, phân tích rõ nguyên nhân của
những mặt hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục. Trên cơ sở đó Sở Thông tin và
Truyền thông sẽ tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020. Y u cầu
các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện nghi m Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT, VXKG. BM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|