BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 36/2018/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 03 NĂM 2018 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ DÀNH
CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03
năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC)
1. Sửa đổi tiêu đề khoản 2 và điểm b
khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Thông tư này áp dụng đối
với các đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng bao gồm
b) Công chức trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi cấp xã)”
2. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng:
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp
của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên
chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân
sách nhà nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác
(nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà
nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có)
và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, kinh phí do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn tài chính của đơn vị;
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp
luật (nếu có) phù hợp với quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Trường hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
viên chức theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
nguồn kinh phí thực hiện theo các Chương trình, Đề án đó.
4. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và
nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp
luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối
tượng khác áp dụng Nghị định này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ
quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật”.
3. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều
3 như sau:
“1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng
năm cho CBCC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị (bao gồm đào tạo, bồi
dưỡng trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
khác) các nội dung: hỗ trợ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau
đại học; bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng, an ninh; kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm”;
b) Bổ sung khoản 4 Điều
3 như sau:
“4. Căn cứ phân loại đơn vị sự nghiệp
công theo Phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, căn
cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài chính; các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được quyết định một số mức chi, nội dung chi theo thẩm
quyền quy định tại Nghị định số 61/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các
văn bản hướng dẫn Nghị định”.
4. Bổ sung vào điểm a khoản 3 Điều
4 như sau:
“- Các chi phí phát sinh trong
trường hợp đào tạo, bồi dưỡng từ xa
+
Chi mua sắm, thuê thiết bị, phần mềm và các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ đào tạo, bồi dưỡng từ xa (phần mềm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; bài giảng, phần mềm mô phỏng, hạ tầng công
nghệ thông tin, thiết bị phục vụ giảng dạy từ xa; chi phí đường truyền, chi phí
phục vụ trực tiếp lớp học ảo…);
+ Chi số
hóa tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến;”
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
“13. Trường hợp cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí bồi dưỡng CBCC, viên chức nhưng không có cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, không có điều kiện tự tổ chức lớp phải cử CBCC, viên chức đi bồi dưỡng ở
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác thì cơ quan, đơn vị thanh toán cho các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng căn cứ hợp đồng ký kết giữa hai bên theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện dịch vụ
thì cơ quan, đơn vị quyết định hỗ trợ trực tiếp cho CBCC, viên chức”.
6. Bổ sung vào điểm i khoản 2 Điều 5 như
sau:
“- Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống quản lý học tập trực tuyến
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì căn cứ sự cần thiết quyết định việc mua sắm, thuê thiết bị, phần mềm và các
hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin theo phân cấp quản lý; tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu, chứng từ, hoá đơn,
các quy định về chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Chi số hóa tài liệu phục vụ tập
huấn, bồi dưỡng trực tuyến: Thực hiện theo quy định về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
7. Sửa đổi điểm e, điểm l
và điểm m khoản 2 Điều 5 như sau:
“e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 08 năm 2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp
dụng đối với giáo dục phổ thông.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy
đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có).
l) Chi biên soạn chương trình, tài
liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi
dưỡng:
Căn cứ quy định tại Thông tư số
76/2019/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức
chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương
trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng.
m) Chi hoạt
động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng CBCC của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được
phép trích tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính
trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các
nội dung chi quy định tại gạch đầu dòng thứ 14 điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư
này.
Kinh phí
phục vụ quản lý lớp học không chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức
lớp bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp
bồi dưỡng CBCC có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định
mức chi quản lý và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với
quy định hiện hành của Nhà nước”.
8. Sửa đổi đoạn thứ 2 khoản 2 Điều 8 như
sau:
“Các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức đã thực hiện theo kế hoạch được giao năm 2022, thì các cơ quan, đơn vị căn cứ quy định tại Thông tư này và chứng từ
chi tiêu thực tế tại thời điểm Thông tư có hiệu lực để quyết toán kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thực hiện trong phạm vi dự toán ngân
sách năm 2022 đã
được cấp có thẩm quyền giao”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày tháng năm 2022.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (300 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|