BỘ TƯ PHÁP -
THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh
tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối
với:
1. Người khiếu nại;
2. Người bị thiệt hại, cá nhân, tổ chức
liên quan đến việc khiếu nại;
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại và các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đến việc giải quyết
khiếu nại trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền do
mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực
tiếp của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường cấp dưới trực tiếp.
Chương 2.
KHIẾU NẠI VIỆC
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG, XEM XÉT TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 4. Trình tự
khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái
pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu
nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người
có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu
nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu
nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh)
thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 5. Hình thức
khiếu nại
Hình thức khiếu nại việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011.
Điều 6. Thời hiệu
khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi
hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh,
thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 7. Rút khiếu
nại
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại
tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải
quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại bằng hình thức ban hành Quyết định
đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại biết.
Điều 8. Khiếu nại
việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu
bồi thường.
2. Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời
gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính
vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
Điều 9. Khiếu nại
việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
TNBTCNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
2. Người được Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Khiếu nại
chi trả chi phí định giá, giám định lại
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định
lại.
Điều 11. Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi
có một trong các căn cứ sau:
1. Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
2. Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều 12. Khiếu nại
việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả
lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kế biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã
ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về
việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
2. Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Khiếu nại
việc chi trả tiền bồi thường
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
Điều 14. Khiếu nại
việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực trong các căn cứ sau:
1. Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
2. Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
3. Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi
hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP;
4. Người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
Chương 3.
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong hoạt động quản lý hành chính
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi
tắt là UBND) cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp
huyện
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
3. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan
thuộc Sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp
tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
4. Thẩm quyền của Giám đốc Sở và cấp
tương đương
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp
tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem
xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
5. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc
Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
6. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan
thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
7. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với:
Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính;
Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
Điều 16. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực
tiếp của cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định
tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
các cơ quan cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Điều 17. Thời hạn
giải quyết khiếu nại
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả lần đầu được thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả lần
hai được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại
năm 2011.
3. Trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thụ lý thì thời gian khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính
vào thời hạn giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
gồm: thụ lý giải quyết khiếu nại, xác minh nội dung khiếu
nại, tổ chức đối thoại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, gửi quyết định
giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại, áp dụng
biện pháp khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 19. Khiếu nại
lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều
17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45
ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai, người
khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các
tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại
quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không
được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 20. Kiểm
tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
c) Nội dung của quyết định hành chính,
việc thực hiện hành vi hành chính;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức
và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu
nại là đúng, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
4. Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu
nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Điều 21. Thành lập
Hội đồng tư vấn
1. Đối với vụ việc phức tạp, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai xét thấy cần thiết, có thể quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải
quyết khiếu nại bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ
quan giải quyết khiếu nại lần hai;
b) Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường cùng cấp cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai;
d) Người đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường;
đ) Đại diện tổ chức Công đoàn cơ quan
có trách nhiệm bồi thường;
e) Đại diện của cơ quan có liên quan
(nếu có);
g) Những người khác nếu xét thấy cần
thiết.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
tư vấn giải quyết khiếu nại
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc khiếu nại;
b) Xem xét, đánh giá về việc giải quyết
khiếu nại lần đầu;
c) Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan
giải quyết khiếu nại lần hai về hướng giải quyết khiếu nại.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng
tư vấn giải quyết khiếu nại
a) Hội đồng chỉ họp khi có từ 2/3 tổng
số thành viên Hội đồng có mặt;
b) Trong quá trình thảo luận và quyết
định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo pháp luật;
c) Biên bản về cuộc họp của Hội đồng
phải được Hội đồng xem xét thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký;
d) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
có thể mời người khiếu nại tham dự cuộc họp của Hội đồng;
đ) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 22. Khởi kiện
vụ án hành chính
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy
định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 23. Quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành mà người
khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành; đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có hiệu lực pháp luật có hiệu
lực thi hành ngay.
Điều 24. Người
có trách nhiệm thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường bị khiếu nại.
2. Người đại diện của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
3. Người bị thiệt hại, người thi hành
công vụ có trách nhiệm hoàn trả có khiếu nại.
4. Cơ quan, tổ chức và người có quyền,
nghĩa vụ liên quan.
Điều 25. Thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường đã giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có hiệu
lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để
bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu
quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn
đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc khôi phục quyền, lợi
ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi
hành chính trái pháp luật xâm phạm;
b) Chấp hành quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là đúng pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các
quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2014.
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án
dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp với Bộ Quốc phòng, Thanh tra
Chính phủ nghiên cứu, giải quyết./.
KT. TỔNG THANH
TRA CHÍNH PHỦ
PHÓ TỔNG THANH TRA
Nguyễn Văn Thanh
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT BTP, VT BQP, VT TTCP.
|
|