ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 28
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2023/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức danh, kiêm
nhiệm chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, buôn, khu phố; mức hỗ trợ và phụ cấp kiêm nhiệm đối với người trực
tiếp tham gia hoạt động ở thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND ngày 11
tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập, số lượng
thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và mức hỗ trợ, bồi dưỡng đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự và mức hỗ trợ, bồi dưỡng đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 445/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính
sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế-Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 64/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc bầu cử, tuyển chọn, tiếp
nhận và quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định tại các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN, TIẾP
NHẬN NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 3. Nguyên tắc bầu cử,
tuyển chọn, tiếp nhận
1. Thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đối với từng chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
3. Bảo đảm sự cạnh tranh công bằng.
4. Công tác bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận phải căn
cứ theo số lượng người hoạt động không chuyên trách được giao và chọn người đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
5. Ưu tiên người có trình độ đại học trở lên; người
có công với cách mạng; người đồng bào dân tộc thiểu số để giới thiệu bầu cử,
tuyển chọn, tiếp nhận nhằm tạo nguồn quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 4: Bầu cử người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Thực hiện bầu cử theo quy định của Điều lệ tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà người hoạt động không
chuyên trách là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định của
cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ.
2. Ngoài tiêu chuẩn chung theo quy định tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, người được giới thiệu bầu các chức danh theo khoản 1 Điều này
phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội mà người hoạt động không chuyên
trách là thành viên.
Điều 5. Thực hiện tuyển chọn
thông qua hình thức xét tuyển
1. Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tuyển chọn thông
qua hình thức xét tuyển, ngoại trừ các chức danh theo khoản 1 Điều 4 Quy định
này. Riêng chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự ở cấp xã thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực
tế của địa phương và các quy định của pháp luật hiện hành để chỉ đạo, hướng dẫn
UBND cấp xã thực hiện việc xét tuyển đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan
và đúng pháp luật. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ theo yêu cầu
nhiệm vụ, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được giao, quy định
về chức danh, nhu cầu cần tuyển, trao đổi, thống nhất với Ban Thường vụ Đảng ủy
cấp xã để tổ chức thực hiện việc xét tuyển.
3. Nội dung xét tuyển
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện theo yêu cầu của
vị trí cần tuyển; kiểm tra kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí cần tuyển.
4. Không thực hiện xét tuyển đối với các trường hợp
cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức
danh khác của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã xem xét, thống nhất nhân sự là cán bộ,
công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thêm
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Thẩm quyền tuyển chọn, quyết định kiêm nhiệm, bổ
nhiệm
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ
chức tuyển chọn theo kế hoạch.
b) Bí thư Đảng ủy cấp xã ban hành quyết định tuyển
chọn, kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách vào các chức danh
thuộc khối Đảng, đoàn thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định
tuyển chọn, kiêm nhiệm vào các chức danh còn lại.
c) Riêng việc bổ nhiệm Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
Điều 6. Tiếp nhận người hoạt động
không chuyên trách
Căn cứ yêu cầu công tác, số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được giao, tiêu chuẩn, điều kiện của từng chức danh
và nguyện vọng chuyển công tác của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đến) quyết
định tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khác trên địa bàn tỉnh
sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đi) và
Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã (nơi đến). Riêng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận sau khi
có ý kiến thống nhất của Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi đi và nơi đến.
2. Văn bản thống nhất cho chuyển công tác (nơi đi)
và quyết định tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khác chuyển
công tác (nơi đến) phải được gửi đến phòng Nội vụ nơi đi và nơi đến để quản lý,
theo dõi và kiểm tra.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 7. Thẩm quyền quản lý các
chức danh
1. Bí thư Đảng ủy cấp xã quản lý các chức danh bầu
cử (trừ chức danh Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ và Chủ tịch Hội người cao tuổi) và
các chức danh thuộc khối Đảng, đoàn thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trừ các chức danh Bí thư Đảng ủy
cấp xã quản lý.
Điều 8. Điều động, phân công
nhiệm vụ
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ; điều kiện, tiêu chuẩn
của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã và sau khi thống
nhất trong Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã, Bí thư Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định điều động người hoạt động không chuyên trách cấp xã
trong nội bộ đơn vị cấp xã theo thẩm quyền quản lý các chức danh. Riêng đối với
các chức danh thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì Đảng ủy
cấp xã trao đổi, thống nhất với Thường trực ban chấp hành tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội đó ở cấp huyện trước khi ban hành quyết định điều động.
2. Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
Bí thư Đảng ủy cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân
công, phân công lại chức danh, kiêm nhiệm chức danh cho người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và năng lực công tác của mỗi người.
3. Không phân công người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã làm thay nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
4. Sau khi thực hiện việc bầu cử, xét tuyển và phân
công nhiệm vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
Điều 9. Nghĩa vụ của người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã
1. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân;
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản
công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; tham gia sinh hoạt với Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân tại
nơi cư trú;
7. Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 10. Thời gian làm việc
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã làm việc
ít nhất 15 giờ/tuần; không quá 30 giờ/tuần đối với người chỉ giữ 01 chức danh
và không quá 40 giờ/tuần đối với người kiêm nhiệm thêm chức danh. Thời gian làm
việc này bao gồm thời gian làm việc tại trụ sở cơ quan và thời gian đi cơ sở.
2. Căn cứ quy định của UBND cấp huyện về nhiệm vụ cụ
thể của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thời gian
làm việc quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tiễn của địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao đổi, thống nhất trong Ban Thường vụ Đảng ủy
cấp xã về thời gian làm việc của từng chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai thời
gian làm việc cho từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại
trụ sở làm việc và báo cáo UBND cấp huyện (qua phòng Nội vụ).
Điều 11. Bãi nhiệm, miễn nhiệm,
giải quyết thôi việc và nghỉ hưu
1. Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh
bầu cử được thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và theo phân cấp quản lý cán bộ ở địa
phương.
2. Sau khi có ý kiến thống nhất trong Ban Thường vụ
Đảng ủy cấp xã, Bí thư Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cho thôi việc đối với chức danh thuộc thẩm quyền quản lý, trong các trường hợp
sau:
a) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có
02 năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có
nguyện vọng xin nghỉ việc.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Sau khi giải quyết cho người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã miễn nhiệm, bãi nhiệm, thôi việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội
vụ) để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
5. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo
quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm
nghỉ hưu để người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã biết; trước 03 tháng
tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ra quyết
định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội.
Điều 12. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, cập nhật,
quản lý và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; áp dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật liên quan
Việc thực hiện Quy định này phải bảo đảm phù hợp với
các quy định liên quan của Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, quy định của pháp luật
chuyên ngành và quy định có liên quan của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường
hợp các Điều lệ, quy định pháp luật chuyên ngành và quy định có liên quan của Hội
đồng nhân dân tỉnh được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các quy định hiện
hành.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn việc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.