ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
5454/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY CẤP THÀNH PHỐ
VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng; Chỉ thị số 02/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 01 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả
công tác phòng cháy, chữa cháy; Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn
tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13 tháng 12 năm
2002 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội
trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 2203/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố về đổi tên và kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số
21/2002/CT-TTg và Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thành Ban
Chỉ huy cấp thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công
văn số 1446/SNN-TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy cấp
thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
171/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 21/TTg và Chỉ thị
12/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở
- ngành thành phố: Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy, Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng: Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố; Chi cục trưởng: Chi cục
Kiểm lâm, Chi cục Phát triển Lâm nghiệp, Trưởng ban và các thành viên trong Ban
Chỉ huy cấp thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY CẤP THÀNH PHỐ VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẤP
BÁCH TRONG BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5454/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản Quy chế này quy định chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy cấp
thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
được thành lập theo Quyết định số 2203/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố (được gọi tắt là Ban Chỉ huy 2203); quy định nhiệm vụ
các thành viên của Ban Chỉ huy; quy định tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ
huy; quy định kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy và chế độ bồi dưỡng, thù lao đối
với các thành viên và người được huy động tham gia chữa cháy rừng.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ HUY 2203
Điều 2.
Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ huy 2203 làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, có Văn phòng Ban Chỉ huy đặt tại Chi cục Kiểm lâm thành phố,
số 01 đường Đỗ Ngọc Thạnh, phường 14, quận 5, điện thoại số 8552501 - 8592620.
2. Định kỳ 6 tháng Ban Chỉ huy
2203 tổ chức hội nghị giao ban sơ kết tình hình chỉ đạo thực hiện các chỉ thị của
Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ về lĩnh vực bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng; hoặc khi có tình hình khẩn cấp cần tổ chức họp đột xuất sẽ do Trưởng
Ban Chỉ huy quyết định.
Điều 3.
Nhiệm vụ
Ban Chỉ huy 2203 có nhiệm vụ
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Cụ thể:
1. Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân
dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn nơi có rừng triển khai thực hiện: Luật
Bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của
các cấp về rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21
tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn của từng cấp.
2. Chỉ đạo các ngành, các cấp quận
- huyện, phường - xã, thị trấn nơi có rừng và những đơn vị chủ rừng, hộ gia
đình trồng rừng sản xuất lập phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn
chính quyền cơ sở và chủ rừng thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Chỉ đạo, điều hành việc phối
kết hợp các lực lượng trong và ngoài thành phố trong công tác bảo vệ rừng, truy
quét bọn lâm tặc phá rừng trong vùng giáp ranh, xóa bỏ các tụ điểm mua bán lâm
sản, động vật hoang dã trái phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân về phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ động vật,
thực vật rừng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên rừng; cảnh báo, dự báo cấp
cháy rừng trong các tháng cao điểm mùa khô.
5. Định kỳ 6 tháng, một năm báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo Trung ương về tình hình tổ chức thực
hiện và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng; triệu tập các cuộc họp định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
Trưởng Ban Chỉ huy.
6. Huy động các lực lượng,
phương tiện chữa cháy của thành phố và chỉ huy lực lượng phối hợp tổ chức chữa
cháy đối với những đám cháy rừng vượt khả năng cứu chữa của cấp huyện - quận.
7. Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung
ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng để
đề nghị hỗ trợ, ứng cứu, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra tình huống
cháy rừng đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng chữa cháy của cấp thành phố
và hậu quả do cháy rừng gây ra mang tính thảm họa.
Điều 4.
Quyền hạn
1. Triệu tập các cuộc họp định kỳ
và đột xuất của Ban Chỉ huy 2203 theo quy định.
2. Điều động lực lượng, phương
tiện của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố để bảo vệ rừng và chữa
cháy rừng trong những tình huống cấp bách.
3. Thành lập Hội đồng đánh giá
thiệt hại, phê duyệt chi phí bồi dưỡng, chi phí bồi thường thiệt hại cho chủ sở
hữu phương tiện huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép và
phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các
tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép,
phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Thanh tra, kiểm tra đối với
các quận - huyện, phường - xã, thị trấn nơi có rừng, đơn vị chủ rừng, đơn vị nhận
khoán bảo vệ rừng trong việc thi hành các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng
và an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng; đề xuất biện pháp xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Chương 3:
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH
VIÊN BAN CHỈ HUY 2203
Điều 5. Nhiệm
vụ chung
Mỗi thành viên có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng theo sự phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm giải
quyết những công việc thuộc lĩnh vực công việc do cơ quan, đơn vị mình phụ
trách để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ huy 2203.
Điều 6.
Trưởng Ban Chỉ huy 2203 (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được phân
công), có nhiệm vụ:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo việc tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị hữu quan
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn thành phố.
2. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền báo cáo, kiến nghị lên Ban Chỉ đạo Trung ương giải quyết những
vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền ký quyết định điều động lực lượng, phương tiện đối với mọi tổ
chức, cá nhân trên địa bàn thành phố để bảo vệ rừng và chữa cháy rừng trong
tình huống cấp bách; quyết định thành lập Hội đồng đánh giá thiệt hại; phê duyệt
chi phí bồi dưỡng, chi phí bồi thường thiệt hại về nhiên liệu tiêu hao và chi
phí sửa chữa phương tiện do Trưởng Ban Chỉ huy hoặc người có trách nhiệm huy động
để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép và phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp thường kỳ và bất thường của Ban Chỉ huy.
5. Phân công trách nhiệm cho các
thành viên Ban Chỉ huy 2203 và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố về tình hình tổ chức thực hiện và kịp thời đề xuất những biện pháp chỉ đạo
công tác bảo vệ rừng và chữa cháy rừng.
7. Phụ trách và chịu trách nhiệm
chung về hoạt động của Ban Chỉ huy.
Điều 7.
Phó Trưởng Ban Thường trực (Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được phân công), có nhiệm vụ:
1. Chịu trách nhiệm thường trực
Ban Chỉ huy và thay mặt Trưởng ban khi Trưởng ban đi vắng.
2. Được Trưởng ban ủy quyền ký
và sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát hành các loại
văn bản điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ huy như: kế hoạch công tác của
Ban Chỉ huy; dự báo cấp cháy rừng; công văn nhắc nhở, đôn đốc thực hiện công
tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; báo cáo định kỳ cho Ban Chỉ đạo
Trung ương; thư triệu tập họp, hội nghị, hội thảo do Ban Chỉ huy tổ chức.
3. Chỉ đạo thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo chuyên đề về công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện
công tác thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu về các giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với dự án trồng rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phòng
cháy và chữa cháy rừng và kinh phí đầu tư cho phòng cháy, chữa cháy trong dự án
trồng rừng theo quy định tại khoản 3, Điều 20, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
5. Thực hiện công tác đối ngoại
và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
theo thẩm quyền.
6. Chỉ đạo tổ chức phối hợp kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án, phương án, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
7. Chỉ đạo hoạt động của Văn
phòng Ban Chỉ huy 2203.
8. Tham mưu, đề xuất Trưởng ban
những biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Ban Chỉ huy 2203 và các biện pháp khắc phục hậu quả cháy rừng (nếu
có).
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Trưởng ban phân công.
Điều 8.
Các Phó Trưởng ban
1. Cán bộ lãnh đạo Sở Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy thành phố được phân công, có nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Trưởng ban về
những biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện
công tác thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu về các giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với dự án trồng rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phòng
cháy và chữa cháy rừng và kinh phí đầu tư cho phòng cháy, chữa cháy trong dự án
trồng rừng; phê duyệt phương án phòng cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị chủ rừng
theo quy định tại khoản 4 Điều 15 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
c) Chỉ đạo các Phòng, các Trung
tâm thuộc Sở nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy và
chữa cháy rừng; phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra các địa phương có rừng và các chủ rừng về việc thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn;
phối hợp trong công tác điều tra, xử lý các hành vi gây cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
d) Chỉ đạo các Trung tâm Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy khu vực quản
lý địa bàn có rừng, điều động lực lượng, phương tiện tổ chức chữa cháy và cứu nạn
mọi đám cháy rừng một cách kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do
cháy rừng gây ra.
đ) Tham mưu Ban Chỉ huy 2203 về
biện pháp nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và trực tiếp chỉ huy lực lượng phối hợp
chữa cháy rừng trong tình huống cấp bách.
2. Cán bộ lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố được phân công, có nhiệm
vụ:
a) Phê duyệt và kiểm tra, đôn đốc
thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng của các
đơn vị quân đội trực thuộc được giao quản lý, bảo vệ những khu rừng tập trung
trên địa bàn thành phố.
b) Chỉ đạo các đơn vị Quân đội
trực thuộc đóng quân trên địa bàn nơi có rừng thường xuyên giáo dục cán bộ, chiến
sĩ về ý thức chấp hành các quy định về phòng chống cháy nổ trong sinh hoạt và
trong diễn tập; tham gia phối hợp các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ rừng
và chữa cháy rừng.
c) Điều động lực lượng và phương
tiện của Quân đội thuộc phạm vi quản lý để tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu
điều động của cấp có thẩm quyền.
d) Quan hệ phối hợp với cấp chủ quản của các đơn vị Quân đội thuộc Trung
ương đóng quân trong khu vực có rừng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kiểm
tra việc thực hiện công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng tại các đơn
vị này.
Điều 9. Ủy
viên thường trực, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy 2203 (Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm thành phố) có nhiệm vụ
1. Trực tiếp quản lý, điều hành
hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ huy 2203, giải quyết các công việc nghiệp vụ
thường xuyên của Ban Chỉ huy.
2. Tham mưu, soạn thảo các văn bản
chỉ đạo thực hiện việc ứng phó tình huống khẩn cấp về bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng trình Trưởng Ban Chỉ huy quyết định.
3. Ký và sử dụng con dấu Chi cục
Kiểm lâm thành phố phát hành các văn bản thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Ban
Chỉ huy 2203.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
về lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số
09/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về phòng cháy, chữa cháy
rừng.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và đơn vị Kiểm lâm trực thuộc nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền
và các ngành có liên quan trong công tác hướng dẫn, tập huấn, tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, khắc phục hậu
quả do cháy rừng gây ra.
6. Tham gia thẩm định các phương
án, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
7. Tham gia tổ chức lực lượng phối
hợp giải quyết những vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng; tham mưu đề xuất việc giải quyết bồi thường thiệt hại về phương tiện và
các chế độ đối với người được huy động tham gia chữa cháy rừng theo quy định của
pháp luật.
Điều 10.
Các Ủy viên
1. Cán bộ lãnh đạo Chi cục Phát
triển Lâm nghiệp được phân công, có nhiệm vụ:
a) Tham gia thẩm định, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện các dự án, phương án trồng rừng, bảo vệ rừng đối với
các khu rừng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ rừng đối với diện tích rừng phòng
hộ, đặc dụng do Chi cục Phát triển Lâm nghiệp trực tiếp quản lý, bảo vệ.
2. Cán bộ lãnh đạo Lực lượng
Thanh niên xung phong thành phố được phân công, có nhiệm vụ:
Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản
lý bảo vệ rừng thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong tăng cường thực hiện các
quy định về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; điều động lực lượng tham
gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
3. Cán bộ lãnh đạo thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện - quận có rừng là Ủy viên được phân công, có nhiệm vụ theo
dõi, kiểm tra việc quản lý rừng, tổ chức công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
theo địa bàn quản lý và thực hiện các nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã - phường có rừng, các cá nhân, đơn vị chủ rừng thực hiện nghiêm các quy định
của Nhà nước về công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Chỉ đạo thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
trong nhân dân.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan tại địa phương phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, thực hiện
phương án, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị chủ
rừng trên địa bàn quản lý.
d) Chỉ đạo tổ chức lực lượng phối
hợp kiểm tra xóa các trọng điểm phá rừng, săn bắt, mua bán trái phép động vật
hoang dã trên địa bàn.
đ) Huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng.
e) Báo cáo, đề nghị thành phố
chi viện lực lượng, phương tiện ứng cứu chữa cháy rừng trong những tình huống cấp
bách, khi xảy ra cháy rừng vượt khả năng chữa cháy của cấp mình.
h) Phối hợp các Sở - ngành
chuyên môn liên quan khắc phục hậu quả cháy rừng.
Chương 4:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA
VĂN PHÒNG BAN CHỈ HUY
Điều 11.
Tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ huy 2203
1. Tổ chức:
Văn phòng Ban Chỉ huy 2203 được
tổ chức hoạt động trên cơ sở sử dụng bộ máy tổ chức, con dấu và trụ sở của Chi
cục Kiểm lâm thành phố. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm kiêm Chánh Văn phòng
Ban Chỉ huy chịu trách nhiệm điều hành, sử dụng và phân công nhiệm vụ cán bộ
chuyên môn của Chi cục Kiểm lâm (số lượng cán bộ giúp việc cho Chánh Văn phòng
tối đa không quá 06 người và không tăng thêm biên chế).
2. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Trưởng ban Ban
Chỉ huy 2203 xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ huy nêu tại Điều 3 của Quy chế này; soạn thảo các
thông báo kết luận cuộc họp, các văn bản phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành
của Ban Chỉ huy về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
b) Giúp Trưởng ban Ban Chỉ huy
đôn đốc, hướng dẫn, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về công tác
bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Giúp Ban Chỉ huy 2203 tổ chức
phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện việc hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cấp chính quyền cơ sở và chủ rừng trong việc triển khai thực
hiện các biện pháp chủ động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Chuẩn bị nội dung, chương
trình và tổ chức các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất, hội nghị, hội thảo của
Ban Chỉ huy.
đ) Xác định các vùng trọng điểm
về phá rừng và những vùng rừng có nguy cơ cháy cao; xây dựng, bổ sung, tổ chức
diễn tập phương án tổ chức chữa cháy rừng quy mô cấp quận - huyện và thành phố.
e) Phối hợp với các cơ quan phát
thanh, truyền hình tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng; dự báo cấp độ nguy cơ cháy rừng trên địa bàn thành
phố trong các tháng mùa khô.
g) Tổ chức trực chỉ đạo, trực
ban 24/24 giờ/ngày theo dõi tình hình phòng cháy, cháy rừng trong các tháng mùa
khô; kiểm tra đôn đốc các địa phương, đơn vị chủ rừng về công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng.
h) Giúp Ban Chỉ huy 2203 theo
dõi, tổng hợp báo cáo tình hình bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; Làm
đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin, tư vấn, phối hợp với các tổ chức trong
và ngoài thành phố Hồ Chí Minh về hoạt động liên quan đến bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
i) Thống kê số lượng người,
phương tiện huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép và phòng
cháy, chữa cháy rừng; tổng hợp chi phí bồi dưỡng, chi phí bồi thường thiệt hại
về nhiên liệu tiêu hao và chi phí sửa chữa phương tiện để Hội đồng đánh giá thiệt
hại xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban giao.
Điều 12.
Kinh phí hoạt động và chế độ bồi dưỡng, thù lao
1. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
huy 2203 do ngân sách thành phố cấp, bao gồm những nội dung: Chi phí tổ chức họp,
hội nghị, hội thảo, tập huấn, diễn tập, kiểm tra công tác bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng; giải quyết chế độ đối với người tham gia chữa cháy rừng,
thanh toán các chi phí thuê, sửa chữa phương tiện do Ban Chỉ huy huy động từ
bên ngoài; bồi dưỡng kiêm nhiệm và trực ngoài giờ hành chính của thành viên Ban
Chỉ huy và cán bộ giúp việc Văn phòng Ban Chỉ huy. Chi cục Kiểm lâm có trách
nhiệm lập kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm và quyết toán vào mục chi nghiệp
vụ thường xuyên của đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Chế độ bồi dưỡng, thù lao:
- Mức bồi dưỡng kiêm nhiệm, thù
lao hội họp cho các thành viên Ban Chỉ huy, Văn phòng Ban Chỉ huy được thực hiện
theo quy định chung của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Mức thù lao đối với những
thành viên tham dự kiểm tra, diễn tập, tập huấn về công tác bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng do Ban Chỉ huy triệu tập và người tham gia chữa cháy rừng
(ngoài lực lượng chuyên trách) do Ban Chỉ huy huy động được thực hiện theo quy
định của Nhà nước.
- Chế độ làm đêm, thêm giờ đối với
cán bộ, công chức trực ban, trực chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng được thanh
toán theo quy định của Nhà nước.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Quy chế có hiệu lực căn cứ theo Quyết định ban hành của Ủy ban nhân dân thành
phố, được áp dụng đối với các thành viên của Ban Chỉ huy 2203, các địa phương
và Sở - ngành có liên quan.
Điều 14.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc các Sở - ngành
và các địa phương phản ảnh cho Văn phòng Ban Chỉ huy tổng hợp ý kiến để thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|