ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 481/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 04 tháng
9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
SẮP XẾP TỔ CHỨC VÀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn
cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn sửa đổi bổ sung khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04/6/2008 của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Quyết
định số 159/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo vào Sở Nội
vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1013/TTr-SNV ngày 25/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê
duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế của Sở Nội vụ với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Về vị trí, chức năng:
a. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy;
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
b. Nhiệm vụ: Thực hiện theo Thông tư
số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện.
2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
a. Các phòng chức năng:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức - Biên chế;
- Phòng Cán bộ - Công chức;
- Phòng Xây dựng Chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ.
b. Các cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
c. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
3. Về biên chế:
-
Tổng biên chế được giao năm 2008: 54 biên chế;
+
Biên chế hành chính: 54 biên chế;
+
Biên chế sự nghiệp: Không
-
Tổng nhu cầu biên chế của Sở sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bên
trong theo cơ cấu mới là: 72 biên chế. Cụ thể:
+
Biên chế hành chính: 65 biên chế (kể cả 06 hợp đồng theo Nghị định 68);
+
Biên chế sự nghiệp: 07 biên chế (chuyển giao từ Văn phòng UBND
tỉnh);
-
Số biên chế tăng thêm là: 11 biên chế để tiếp nhận và triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư - lưu trữ; bổ sung 01 Phó Giám đốc Sở được
điều động theo quyết định của UBND tỉnh và thành lập mới Phòng Cải cách hành
chính.
+
Năm 2008: Tăng thêm 05 biên chế;
+
Năm 2009: Tăng thêm 06 biên chế.
- Số cán bộ, công chức thực hiện
giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế là: 03 người.
+ Năm 2008: 02 người;
+ Năm 2009: 01 người.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện Đề án sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Tham mưu trình UBND tỉnh
quyết định:
- Chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà
nước về văn thư, lưu trữ từ Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ đảm nhận;
-
Chuyển Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ quản lý;
-
Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ;
-
Thành lập và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ;
-
Sắp xếp, tổ chức lại Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở theo cơ cấu tổ chức mới.
3. Thực hiện việc sắp xếp,
bố trí biên chế, cán bộ, công chức của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên
môn nghiệp vụ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh công
chức, vị trí việc làm, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả theo phân cấp quản lý cán bộ
của tỉnh;
4. Lập hồ sơ đề nghị giải
quyết chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc diện tinh giản biên chế, bảo đảm
đúng đối tượng, nguyên tắc, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|