ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
46/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 15 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 06/9/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ;
Thực hiện Công văn số 3450/BNN-CB ngày 23/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
147/TTr-SNN ngày 21 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT;
- Cục kiểm tra văn bản (BTP);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các P.CT;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như điều 2;
- LĐ VP và CV: SX, KT, TH;
- Lưu: VT (Hoàn-qd62-2010).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2010 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động ngành nghề nông thôn cho các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và một số đơn vị có liên quan đến quản lý hoạt động
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hoạt động
ngành nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn
trong Quy định này được quy định tại Điều 3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
7/7/2006, bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ,
mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Cây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ
xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề;
tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện: Các
quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề án, chương trình và dự án về ngành
nghề nông thôn.
2. Ban hành các chủ trương, chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn; tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành
nghề nông thôn.
3. Thực hiện vai trò hướng dẫn, hỗ
trợ, định hướng phát triển và quản lý tình hình hoạt động ngành nghề nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
4. Thu thập thông tin, thống kê,
báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn theo định kỳ và đột
xuất; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở ngành nghề nông thôn theo chức năng
được quy định.
5. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về ngành nghề nông thôn cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn của tỉnh.
6. Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông
thôn trong quá trình sản xuất hoạt động về: thị trường, vốn, thuế, đất đai,
khoa học kỹ thuật, lao động, môi trường.
7. Tổ chức công nhận, đăng ký và
giám sát chất lượng sản phẩm ngành nghề truyền thống, làng nghề trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Ngoài ra còn thực hiện một số nội
dung khác theo sự phân công và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương điều tra, thống kê, báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở
ngành nghề nông thôn định kỳ 6 tháng, hàng năm, đột xuất cho UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh
vực ngành nghề nông thôn đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn, bao gồm: Các hợp
tác xã nông nghiệp (thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã), hộ kinh doanh
cá thể (đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh), cụm cơ sở
ngành nghề nông thôn và các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ (được quy định tại
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa) hoạt động trên địa bàn nông thôn của tỉnh.
b. Xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch
5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về các lĩnh vực phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn; phối hợp, tổ chức kiểm tra về tình hình hoạt động của cơ
sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết
định, quy định, giải pháp hỗ trợ, chỉ thị; hướng dẫn các văn bản quản lý nhà nước,
chính sách khuyến khích ưu đãi về phát triển ngành nghề, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản, cơ điện nông nghiệp, xúc tiến thương mại trong nông nghiệp.
d. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực ngành nghề nông thôn được
phân cấp quản lý tại Điều 5 của Quy định này.
e. Tổ chức thực hiện công tác xúc
tiến thương mại nông nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công tác
dự báo thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh vực nông, lâm sản và thủy sản.
f. Tổ chức thực hiện Chương trình
phát triển ngành nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Dự án
làng nghề, ngành nghề nông thôn.
g. Thực hiện công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan
để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn.
h. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện triển khai các chương trình,
kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
i. Trình UBND tỉnh công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, công nhận danh hiệu nghệ nhân, thợ thủ công trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn, tổ chức đăng ký và giám sát chất lượng sản phẩm ngành
nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương
a. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện có kế hoạch điều tra, thống kê, nắm tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (theo quy định tại Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa) hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; thực hiện báo cáo định
kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và các bộ, ngành
liên quan.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hàng
năm, 5 năm, dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách,
kế hoạch phát triển công nghiệp nông thôn; hỗ trợ cơ sở ngành nghề trong các vấn
đề liên quan đến thương mại, thị trường, tư vấn xuất khẩu.
c. Tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành quyết định, quy định, chỉ thị, giải pháp hỗ trợ, quy trình, thủ tục thực
hiện các vấn đề liên quan, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý
nhà nước đối với cơ sở ngành nghề nông thôn, đồng thời tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn thuộc lĩnh
vực quản lý.
d. Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án đã được phê duyệt theo quy định; hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
e. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
f. Tổ chức thực hiện công tác xúc
tiến thương mại công nghiệp; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công tác
dự báo thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh vực thương mại - công nghiệp.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo ngắn hạn,
dài hạn các nghề phù hợp với nhu cầu của địa phương; thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát công tác đào tạo nghề và cấp chứng chỉ đào tạo nghề cho lao động
hoàn thành khóa học đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
b. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Lao động cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, các chế độ khác có liên quan
đến người lao động.
c. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở ngành nghề nông thôn trong việc
thực hiện các chế độ đối với người lao động và vấn đề khác có liên quan.
d. Tham mưu UBND tỉnh các chính
sách khuyến khích, ưu đãi đối với người lao động, văn bản quản lý, tổ chức hướng
dẫn thực hiện các văn bản có liên quan đến lao động, việc làm.
e. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các địa phương tổ chức giải quyết, hướng dẫn, kế hoạch hỗ trợ tạo việc
làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn.
f. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện an
toàn lao động trong các cơ sở ngành nghề nông thôn; tổ chức đào tạo, tập huấn
và cấp giấy chứng nhận công nhận về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho các
cơ sở, doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a. Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ
hàng năm của Sở, xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu, hỗ trợ về công
nghệ, đăng ký chứng nhận sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp và
cơ sở ngành nghề nông thôn.
b. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng, giá trị hàng hóa của các
cơ sở ngành nghề nông thôn.
c. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
chủ trương, chính sách ưu đãi hỗ trợ về khoa học công nghệ cho lĩnh vực ngành
nghề nông thôn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện lựa chọn mặt bằng để hỗ trợ cho các cơ sở, các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất trên cơ sở theo đúng quy định;
b. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra các cơ sở, doanh nghiệp vi phạm ô
nhiễm môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các vấn đề liên
quan đến môi trường sản xuất cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.
c. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
chính sách có liên quan đến đất đai và môi trường, hướng dẫn thực hiện các chủ
trương, chính sách của tỉnh và Trung ương.
d. Hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ giải
quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các
cơ sở ngành nghề nông thôn.
6. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục thuế, UBND cấp huyện đánh giá việc thực hiện các
chính sách tài chính, tín dụng của tỉnh và trung ương, nếu thấy cần thiết điều chỉnh
bổ sung thì tham mưu UBND tỉnh xây dựng bổ sung các chính sách nhằm phục vụ
phát triển ngành nghề nông thôn.
b. Tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố
trí nguồn vốn của tỉnh để xây dựng các chương trình quản lý, kế hoạch, hỗ trợ
phát triển lĩnh vực ngành nghề nông thôn cho UBND cấp huyện.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định cấp giấy phép đầu tư cho các dự án phát triển ngành nghề
theo đúng quy định hiện hành; rà soát và nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh các
chính sách khuyến khích, ưu đãi có liên quan đến đầu tư phù hợp với tình hình
thực tế của từng huyện, thị xã trong tỉnh.
b. Phối hợp với Sở Tài chính và
UBND cấp huyện nghiên cứu bố trí, tăng cường kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho
các huyện, thị xã trong quản lý nhà nước và hỗ trợ nguồn vốn cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, ngành nghề nông thôn.
c. Phối hợp với các sở, ngành và
UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh, kiểm tra, cấp phép, thu hồi khi thực
hiện sai quy định đối với các dự án đầu tư, hướng dẫn hỗ trợ thông tin về đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành có liên quan khác
Phối hợp với đơn vị liên quan trong
công tác quản lý giám sát, định hướng phát triển và tăng cường hỗ trợ theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cho lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
9. UBND cấp huyện
a. Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
UBND cấp xã phối hợp với các sở, ngành quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở
ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
b. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, thực hiện phân cấp quản lý hoạt động ngành nghề nông thôn theo
ngành, thống nhất từ cấp huyện đến cấp xã trên cơ sở phân cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn theo từng lĩnh vực, ngành của tỉnh.
c. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn
thống kê, tổng hợp báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn định
kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d. Hàng năm, lập kế hoạch, chương
trình hỗ trợ cho chương trình phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện,
thị xã gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình cho UBND tỉnh
xem xét.
e. Chỉ đạo các phòng ban, bộ phận
chuyên môn của huyện, thị xã tham mưu các dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án về các lĩnh vực phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, cơ điện nông nghiệp trên địa
bàn huyện, thị xã.
f. Phối hợp với các sở, ban, ngành
hướng dẫn, tổ chức thực hiện, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến lĩnh vực ngành nghề nông thôn cho các xã, phường, thị trấn, các cơ sở
trên địa bàn.
g. Thực hiện công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan
để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn.
10. UBND cấp xã
a. Chịu trách nhiệm thống kê, tổng
hợp báo cáo số liệu, tình hình các cơ sở ngành nghề nông thôn định kỳ 6 tháng
và hàng năm trên địa bàn cấp xã cho UBND cấp huyện và có những đề xuất, kiến
nghị kịp thời với UBND cấp huyện để giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
các cơ sở ngành nghề nông thôn.
b. Phối hợp với các bộ phận chuyên
môn của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong công tác quản lý, triển khai
các chương trình, dự án, thực hiện công tác giám sát quá trình thực hiện.
c. Phối hợp với các bộ phận chuyên
môn của các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, vận động,
phổ biến các chủ trương chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển các
ngành nghề mới và các cơ sở mới thành lập ở địa phương mình.
Điều 6. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Thủ trưởng các sở, ngành và các
địa phương căn cứ vào thành tích trong quản lý, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao, tham mưu UBND tỉnh có hình thức khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, tổ
chức, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, người có trách
nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn vi
phạm các nội dung trong Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn
triển khai, theo dõi thực hiện và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và
hàng năm.
2. Các sở, ngành liên quan, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt những nội dung,
nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị bằng văn bản
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.