Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 4314/QĐ-UBND 2017 Quy chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Quảng Nam

Số hiệu: 4314/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Đinh Văn Thu
Ngày ban hành: 12/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4314/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1868/TTr-SNV ngày 09/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4314/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các Hội có tính chất đặc thù của Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định Hội có tính chất đặc thù.

c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

d) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

1. Trang bị kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức.

2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của tỉnh, của đất nước.

Điều 3. Nguyên tắc

1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch đối với công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đảm bảo tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

3. Đề cao vai trò tự học và quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn chung để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1. Đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;

2. Có vị trí việc làm phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng, gắn với quy hoạch, kế hoạch sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức;

3. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao;

4. Không trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị điều tra, kiểm tra, trong thời gian kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định;

5. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Chương II

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Mục 1. ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 5. Yêu cầu

Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa trình độ chuyên môn và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trình độ cao đáp ứng yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị.

Điều 6. Đối tượng, điều kiện cụ thể để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học

Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.

Điều 7. Đối tượng, điều kiện cụ thể để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học

1. Đối với cán bộ, công chức:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này;

b) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

d) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

e) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

2. Đối với viên chức:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này;

b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển. Hồ sơ đăng ký để xem xét cử đi dự tuyển gồm:

a) Đơn xin dự thi, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức danh công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành đăng ký dự thi, thời gian đi học nếu trúng tuyển;

b) Văn bản đề xuất cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi của Thủ trưởng trực tiếp;

c) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.

4. Đối với công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, đang học sau đại học thì được tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng theo phân cấp. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian đi học cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 8. Đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy chế này không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu đi học tự chi trả các khoản kinh phí học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Đền bù chi phí đào tạo

Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo chuyên môn từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.

2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy chế này.

Điều 10. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù; điều kiện được giảm chi phí đền bù: thực hiện theo Điều 8, Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 11. Thành lập Hội đồng xét đền bù

1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học quy định tại Khoản 2, Điều 23 Quy chế này quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù.

2. Hội đồng xét đền bù bao gồm các thành viên:

a) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù làm Chủ tịch Hội đồng.

b) Thư ký Hội đồng

- Đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 23 Quy chế này: 01 công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Sở Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng) là thư ký Hội đồng.

- Đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Quy chế này: 01 công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Phòng Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Huyện, Thị, Thành ủy (khối Đảng) là thư ký Hội đồng.

- Đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 Quy chế này: 01 công chức, viên chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị là thư ký Hội đồng.

c) 01 đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;

d) 01 đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;

e) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 12. Hoạt động của Hội đồng xét đền bù; quyết định đền bù và trả, thu hồi chi phí đền bù: thực hiện theo Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 12; Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .

Mục 2. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 13. Hình thức bồi dưỡng

1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

2. Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý (bao gồm lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo).

3. Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (5 ngày/năm, mỗi ngày học 8 tiết).

Điều 14. Nội dung bồi dưỡng

1. Lý luận chính trị.

2. Kiến thức an ninh, quốc phòng.

3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. Bao gồm:

a) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.

b) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Tùy theo chức vụ lãnh đạo, quản lý, thực hiện bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương.

- Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương.

- Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương.

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp xã.

4. Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức kỹ năng chuyên ngành; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế.

5. Bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.

Điều 15. Chương trình bồi dưỡng công chức áp dụng cho viên chức

1. Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức áp dụng cho viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng tương đương làm việc ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, kế hoạch, tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Chương trình bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:

a) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương áp dụng cho viên chức lãnh đạo, quản lý phòng, khoa, ban hoặc tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương áp dụng cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng

1. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng

- Nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch công chức các chuyên ngành (ngành hành chính, ngành kế toán, ngành văn thư ...).

- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp xã.

- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế; kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.

- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện bồi dưỡng các kiến thức khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy

Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về lý luận chính trị; đào tạo đại học chính trị (văn bằng 2) các chuyên ngành xây dựng Đảng.

3. UBMTTQVN tỉnh, các Ban của Đảng thuộc Tỉnh ủy và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng và cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của các huyện ủy, thị ủy, thành ủy.

Bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp hoạt động cho trưởng các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã có liên quan.

4. Các Sở, Ban, ngành

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng

- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành có liên quan của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng và công chức, viên chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Các Sở có chức danh công chức chuyên môn ở cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức cấp xã. Cụ thể:

- Sở Tài chính thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức tài chính-kế toán.

- Sở Tư pháp thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức tư pháp-hộ tịch.

- Sở Nội vụ thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức văn phòng-thống kê; phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng công an xã, quân sự cấp xã.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa cho công chức văn hóa-xã hội.

- Sở Lao động, Thương binh và xã hội thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về lao động và xã hội cho công chức văn hóa-xã hội.

- Sở Xây dựng thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng cho công chức địa chính-xây dựng-nông nghiệp và môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về tài nguyên, đất đai và môi trường cho công chức địa chính-xây dựng-nông nghiệp và môi trường.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về nông nghiệp cho công chức địa chính-xây dựng-nông nghiệp và môi trường.

Điều 17. Bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 18. Bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước

Thực hiện theo Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Chương III

KINH PHÍ VÀ QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Ngân sách nhà nước; kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức bao gồm: Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 20. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước

a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;

b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;

d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.

Điều 21. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng

1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngạch, chức danh, đang giữ hoặc trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý nào đều phải thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định đối với ngạch, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý đó.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nội quy, quy chế, chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm và các quy định nêu trên là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ, công chức, viên chức; làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng.

4. Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan quản lý, sử dụng và sao gửi chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

Khi hoàn thành chương trình đào tạo lý luận chính trị, đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sau đại học, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cho đơn vị quản lý hồ sơ để bổ sung hồ sơ và tổng hợp, theo dõi.

5. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.

Chương IV

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 22. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 23. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp và đại học chính trị (bằng 2) các chuyên ngành xây dựng Đảng: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp đào tạo quy định tại Điều 6, Điều 7 và các nội dung bồi dưỡng quy định tại khoản 2, 3 Điều 14 Quy chế này thực hiện như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội: Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: địa phương, đơn vị báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, địa phương, đơn vị lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

b) Cán bộ, công chức, viên chức do Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý: đơn vị lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy quản lý

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội: Ban Tổ chức huyện ủy, thị ủy, thành ủy thẩm định, trình Thường trực huyện ủy, thị ủy, thành ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: đơn vị báo cáo xin ý kiến Thường trực huyện, thị ủy, thành ủy (qua Ban Tổ chức huyện ủy, thị ủy, thành ủy). Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đơn vị lập hồ sơ gửi Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử đi học.

d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc hoặc không thuộc 3 đối tượng nêu trên nhưng đi học các khóa bồi dưỡng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 14 Quy chế này: do thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức quyết định cử đi học.

Điều 24. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi năm học phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập bằng văn bản và nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực) cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về kết thúc khóa học, phải báo cáo nội dung và kết quả học tập cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn, cán bộ, công chức, viên chức phải trở về đơn vị công tác.

Điều 25. Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn phải thực hiện theo lộ trình trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo hài hòa giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng sau đào tạo, tránh tình trạng cùng một lúc cử nhiều người đi học hoặc học những ngành không gắn với yêu cầu vị trí việc làm gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định sau đây:

1. Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm sau gửi Sở Nội vụ (khối Nhà nước); gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng), đồng thời gửi nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến cơ quan, đơn vị được phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy chế này.

2. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, cơ quan, đơn vị được phân công tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy chế này tổng hợp, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi được phân công gửi Sở Nội vụ (khối Nhà nước); gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng).

Trường hợp đơn vị đề nghị mở lớp bồi dưỡng, kế hoạch mở lớp (lập kế hoạch cho từng lớp) phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Số lớp, số lượng của từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức dự kiến bồi dưỡng;

b) Nội dung bồi dưỡng;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng (gửi kèm chương trình và tài liệu bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);

d) Thời gian học/khóa;

e) Cơ sở đào tạo phối hợp mở lớp;

f) Dự toán kinh phí mở lớp, nguồn kinh phí mở lớp (kinh phí đề nghị tỉnh cấp, Trung ương cấp hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân).

3. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước; Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng (kể cả học lý luận chính trị thuộc khối nhà nước) gửi Sở Nội vụ.

4. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; cùng Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cho từng đơn vị thực hiện để báo cáo Hội đồng đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh thông qua, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đưa vào dự toán phân bổ ngân sách hàng năm.

Trường hợp Bộ, Ngành Trung ương có chỉ đạo về đào tạo, bồi dưỡng sau thời điểm này thì Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất với Sở Tài chính để cân đối kinh phí, làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ, Ngành Trung ương. Trường hợp phát sinh khác, thực hiện theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chủ trương thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 26. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Cuối năm, quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của địa phương, đơn vị theo quy định hiện hành.

Điều 27. Chế độ báo cáo và kiểm tra

1. Chế độ báo cáo

a) Định kỳ hàng năm, các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; số lượng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tổ chức. Sở Nội vụ hướng dẫn biểu mẫu báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng.

b) Thời gian gửi báo cáo thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng trước ngày 15/12 hàng năm về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chế độ kiểm tra

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.

2. Thẩm định đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các địa phương, đơn vị.

3. Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và dài hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn thực hiện kế hoạch sau khi được ban hành.

4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn, dài hạn và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

6. Theo dõi, tổng hợp báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy

1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm, dài hạn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng; lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cơ sở; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

2. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn, dài hạn của khối Đảng, đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Phối hợp Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của khối Đảng (kể cả đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của khối nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở).

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.

2. Thẩm định, cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các địa phương, đơn vị.

Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

3. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức có quyết định cử đi học hoàn thành chương trình học.

4. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia khóa học và kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng để đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, làm căn cứ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

5. Trực tiếp quản lý, tổ chức mở lớp và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí các lớp bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền giao.

6. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (định kỳ hàng năm hoặc đột xuất) cho cơ quan có thẩm quyền và cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ-khối Nhà nước, Ban Tổ chức Tỉnh ủy-khối Đảng).

Điều 32. Điều khoản thi hành.

1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4314/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.612

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.201.95
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!