ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4020/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
16 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 541/TTr-SNV ngày 07/12/2021 về việc ban hành
Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 -
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Chương trình cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I.
QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt chủ trương của Đảng về cải cách hành chính là một
trong những đột phá phát triển đất nước và gắn cải cách hành chính với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước.
2. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người
dân, doanh nghiệp; lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng
của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng
bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên.
4. Cải cách hành chính gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư
duy và hành động sáng tạo, đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại
trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ
khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự
tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
5. Cải cách hành chính phải kế thừa những thành tựu đã đạt được
trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm,
những bài học thành công trong cải cách để vận dụng một cách phù hợp vào thực
tiễn của tỉnh Thái Nguyên.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh thực sự của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính
công; Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trọng tâm cải cách
hành chính giai đoạn 2021 - 2025 là: Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ, sự phát triển của tỉnh và đất nước; hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản pháp luật của tỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp
luật.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ, NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH
1.
Cải cách thể chế
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các
lĩnh vực, tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tổ chức thi hành pháp
luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và
toàn xã hội. Cụ thể như sau:
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật của tỉnh trên các lĩnh vực, trọng tâm văn bản pháp luật về tổ
chức, bộ máy của các cơ quan hành chính, quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tập trung hoàn thiện
văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho
mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện văn bản pháp
luật để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng,
phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản, chính sách pháp luật của tỉnh về tổ chức bộ máy hành
chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở phân cấp, ủy quyền của trung
ương.
- Nâng cao chất lượng ban
hành văn bản pháp luật
+ Nâng cao chất lượng ban
hành văn bản pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp,
áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn
của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người
dân, tổ chức trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, bảo đảm
tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà
soát văn bản pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo,
mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực thi pháp luật
+ Tổ chức triển khai hiệu
quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật hàng năm ở địa phương.
+ Tăng cường năng lực phản
ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh, trong tổ chức thi hành
pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm
tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và thực hiện số hoá phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của
người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ
các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi
mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi,
trên các phương tiện khác nhau. Cụ thể như sau:
- Cắt giảm, đơn giản hóa
tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Hoàn thành việc đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc cơ quan liên quan thông qua phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục
hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2021, số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng
là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi
cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- 100% thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, trong
đó 80% được tích hợp cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó,
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng,
đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 90% thủ tục hành chính
nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp
thời.
- 80% người dân, doanh
nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin,
giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính
trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang
quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối,
chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành các quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền liên quan đến người
dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây
dựng, đầu tư và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần
suất giao dịch lớn.
- Rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính
+ Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ
bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu
đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp
trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có thuộc thẩm quyền của
địa phương
+ Cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp
pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai hiệu
quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
+ Cải cách hoạt động kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng tăng cường kết
nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước; ứng dụng tối đa các hệ
thống công nghệ thông tin để đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục kiểm tra, bảo đảm
minh bạch thông tin; áp dụng đầy đủ, hiệu quả phương pháp kiểm tra tiên tiến,
phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế, Công ước/Hiệp định quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
+ Rà soát, thống kê và
đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời
cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận
lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu
quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Đẩy mạnh phân cấp trong
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất
thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ,
không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng
nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề
xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính,
thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, phát huy
vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện các
thủ tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm
tra chuyên ngành trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Vận hành, khai thác có hiệu
quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
- Rà soát, tái cấu trúc
quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC để thúc đẩy việc
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để giảm thời gian đi lại, chi phí thực
hiện, hạn chế tiếp xúc trực tiếp, chú trọng các dịch vụ công hỗ trợ người dân,
người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 theo quy định.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ
quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ
thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân
cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động. Cụ thể như sau:
- Phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng
chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống hành chính nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp
thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và xóm, tổ dân phố theo tiêu chuẩn
quy định.
- Giảm tối thiểu bình
quân cả tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập
đạt tối thiểu 85%.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, hoàn thiện
văn bản pháp luật của tỉnh về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát, xác
định rõ nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phải thực hiện, những công việc cần
phân cấp cho cấp dưới thực hiện; công việc cần chuyển giao cho doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội đảm nhiệm, trên cơ sở đó thiết kế, sắp xếp tổ chức bộ máy
hành chính phù hợp.
- Tổ chức sắp xếp, kiện
toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính:
+ Tiếp tục triển khai rà
soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm
bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một
tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
+ Tiếp tục thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải
thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
+ Sắp xếp, giảm tối đa
các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có
bộ phận giúp việc chuyên trách.
+ Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức
lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện sắp xếp, sáp
nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của
thôn, tổ dân phố.
+ Thí điểm mô hình chính
quyền đô thị trực thuộc cấp tỉnh ở những nơi có đủ điều kiện.
- Đổi mới hệ thống tổ chức,
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng
chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập
+ Rà soát, tổ chức thực
hiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: y tế; giáo dục
và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể
thao và du lịch; thông tin và truyền thông.
+ Chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
+ Nghiên cứu, ban hành
các biện pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao
năng lực quản trị. Thực hiện thí điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường phân cấp,
phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và
trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ
động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các quy định về phân cấp quản lý giữa các cấp ở địa phương.
+ Ban hành cơ chế, chính
sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề
cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển
khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm
vụ đã phân cấp.
- Nghiên cứu, triển khai
các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ
khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều
hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức
họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải
cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
- Xây dựng nền công vụ
chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh
lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đến năm 2025, xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật về xây dựng, quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền, bảo đảm đồng bộ với
các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và
sự phát triển của tỉnh, của đất nước trong giai đoạn mới.
- Tổ chức thực hiện các
quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công
chức, viên chức.
- Ban hành quy định về
tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà
nước.
- Quy định cụ thể tiêu
chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất
là khối văn phòng thuộc thẩm quyền.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Triển khai có hiệu quả
việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở,
phòng và tương đương theo quy định.
- Thực hiện đổi mới
phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ
thể.
- Tổ chức triển khai quy
định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ
trình cải cách chính sách tiền lương; quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền
thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước; quy định về xác định tiền lương đối với
sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Thực hiện các quy định
về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Thực hiện quy định về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; thực hiện thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai
phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. Thực hiện chương
trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không
trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không
cần thiết.
- Thực hiện cơ chế quản
lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực
hiện khoán kinh phí.
- Đổi mới cơ chế, chính
sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng
nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững.
Triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài
giai đoạn 2021 - 2030.
- Hoàn thiện và ban hành
quyết định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy
định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức.
- Phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Cải
cách tài chính công
a) Mục tiêu
Thực hiện cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn
với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
- Tập trung hoàn thiện
văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền về phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng đảm
bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh và sự chủ động, tích cực của ngân sách cấp
huyện, cấp xã.
- Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện văn bản pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối
thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi
thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư.
b) Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung văn bản bản pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách
nhà nước. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán
kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước theo
thẩm quyền và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Nâng cao năng lực, hiệu
quả giám sát an toàn về nợ công; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay về cho vay lại.
- Hoàn thiện cơ chế tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
+ Hoàn thiện văn bản pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy
định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo
quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Ban hành tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước của địa phương.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo
cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa
+ Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ...
+ Ban hành các chính sách
khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y
tế, khoa học và công nghệ).
+ Chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường
xuyên.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy,
đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường chỉ đạo đẩy
nhanh tiến độ, hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công và nhiệm vụ cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
6.
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy
hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần
đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội
số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức. Cụ
thể như sau:
- 100% cơ sở dữ liệu tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử được kết nối, chia sẻ với hệ thống của
quốc gia.
- Duy trì, kết nối Cổng dịch
vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Cổng dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử
thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của tỉnh.
- 80% các hệ thống thông
tin của sở, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa
vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc
gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp
đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của
các sở, ngành, địa phương được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh và quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ
thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: 100% cấp tỉnh và cấp huyện, 80% cấp xã thực hiện
họp thông qua hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
- Trên 90% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và trên 60% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước).
- Trên 50% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% sở, ngành, địa
phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời
gian thực.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện môi trường
pháp lý
+ Rà soát, cập nhật, sửa
đổi, bổ sung, xây dựng văn bản pháp luật của tỉnh về xây dựng, phát triển chính
quyền số các cấp.
+ Thực hiện quy định về định
danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.
+ Triển khai thực hiện
các chính sách, quy định pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
+ Triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số theo quy định.
- Phát triển hạ tầng số
+ Phát triển hạ tầng truyền
dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tại
địa phương.
+ Phát triển hệ thống dữ
liệu phục vụ triển khai chính quyền điện tử, chính quyền số tại địa phương.
+ Tái cấu trúc hạ tầng
công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu
của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
+ Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai chính quyền điện tử, chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông
minh tại địa phương.
+ Rà soát, nâng cấp, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ
công trực tuyến với hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
- Phát triển nền tảng và
hệ thống số
+ Phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu trong nội bộ của sở, ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc chính quyền điện tử để
trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
(SOC) cho các hệ thống thông tin của sở, ngành, địa phương.
+ Phát triển các hệ thống
đặc thù sử dụng trong phạm vi địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí triển
khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
+ Xây dựng, phát triển nền
tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ, tiện ích trong chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phát triển dữ liệu số
+ Phát triển các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số trong nội bộ của sở,
ngành, địa phương; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các sở,
ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật.
+ Xây dựng kho dữ liệu để
lưu trữ dữ liệu điện tử của công dân khi thực hiện giao dịch trực tuyến với các
cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh và
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
+ Xây dựng Hệ thống phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp của tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân
tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch
vụ dữ liệu mới phục vụ chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phát triển ứng dụng, dịch
vụ nội bộ
+ Phát triển hệ thống
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp.
+ Tiếp tục phát triển,
hoàn thiện Trục liên thông quản lý văn bản của tỉnh với nền tảng kết nối, chia
sẻ dữ liệu số, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành,
địa phương phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp.
+ Phát triển, hoàn thiện
Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiến
tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp.
+ Phát triển, hoàn thiện
Hệ thống thông tin báo cáo, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, tích hợp theo thời gian thực với
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương.
+ Phát triển, hoàn thiện
Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, kết nối, liên thông với các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành của sở, ngành, địa phương.
+ Chuẩn hóa, điện tử hóa
quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo;
tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
+ Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống thông tin trong và ngoài sở, ngành, địa phương theo nhu cầu.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng
chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản
hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa
quy trình nghiệp vụ.
+ Phát triển các hệ thống
làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
+ Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu
quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn
(Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain),
mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch
vụ chính quyền điện tử tại các sở, ngành, địa phương.
- Phát triển ứng dụng, dịch
vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
+ Phát triển, hoàn thiện
Cổng dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của các sở, ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tích hợp các
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định.
+ Xây dựng các kênh tương
tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi
chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
+ Phát triển, tích hợp
các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một
cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xây dựng, phát triển đô
thị thông minh:
+ Phát triển các dịch vụ
đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển
trước dịch vụ giải quyết những vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát
triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình
thức, lãng phí.
+ Lựa chọn đô thị điển
hình của tỉnh theo nhiệm vụ chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền
tảng đô thị thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu
quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
IV. GIẢI
PHÁP
1.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành
chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Tăng cường vai trò,
trách nhiệm, năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và
các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Chương
trình. Phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ
quan được phân công triển khai nội dung cải cách hành chính bảo đảm Chương
trình được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác;
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân
công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn việc đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm,
năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng
công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
2. Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
- Cải cách hành chính không
chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã
hội. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin để mọi
cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành chủ
trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội,
người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động
của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi
nhiệm vụ, công vụ. Cần phải tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để
phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ
máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể
chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là
thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chú trọng đưa kiến thức
về cải cách hành chính, chính quyền điện tử, chính quyền số, kỹ năng số vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thi nâng ngạch,
thăng hạng đối với công chức, viên chức.
3. Bố
trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
Huy động và bố trí đủ cán
bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và tham mưu của các cơ
quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm
vụ cải cách hành chính của các sở, ngành, địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực
tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
4.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi
liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực
cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp,
như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi
ích của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thoả
đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả
công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có
trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi
mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.
- Tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của
cơ quan hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh
giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính
theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước
khác nhau, như ban hành văn bản pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp
dịch vụ công.... Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo
sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục,
kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính cho Ủy ban nhân dân tỉnh
và chính quyền các cấp ở địa phương.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành
chính.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để triển khai Chương trình theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ Chương trình
này và điều kiện cụ thể xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2025 trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và Kế hoạch thực
hiện hằng năm để cụ thể hóa mục tiêu của Chương trình đề ra. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng, hiệu quả thực hiện cải cách hành
chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương.
b) Hằng năm lập dự toán
ngân sách thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình này gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thời gian gửi dự toán kinh phí triển khai kế hoạch cải cách hành chính cùng với
thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hằng năm theo quy định.
c) Định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.
Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức triển khai và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Chủ trì, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm và quyết định các
giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
d) Thẩm định các Đề án, Kế
hoạch thí điểm thực hiện cải cách hành chính do các cơ quan, đơn vị, địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện Chương trình và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
e) Xây dựng, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện đo lường mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước hằng
năm.
h) Bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung đưa kiến thức về cải cách hành chính, chính
quyền điện tử, chính quyền số, kỹ năng số vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng
và thi nâng ngạch, thăng hạng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
i) Đẩy mạnh phong trào
thi đua trong thực hiện cải cách hành chính và gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính với đánh giá, bình xét và khen thưởng định kỳ hằng năm.
k) Đến năm 2025 tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến hành tổng kết Chương trình này và xây dựng Chương trình
thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
3.
Sở Tư pháp
a) Chủ trì, tham mưu triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì, tham mưu triển
khai nhiệm vụ nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn,
trái pháp luật.
4. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, tham mưu triển
khai nội dung cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC.
5.
Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công; đổi mới
cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Chủ trì tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ
quan, đơn vị theo quy định.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, tham mưu triển
khai nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Hướng dẫn các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách
hành chính nhà nước.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí các đề án, dự án thuộc nguồn vốn đầu
tư công về cải cách hành chính của các đơn vị, địa phương.
b) Chủ trì, tham mưu
chính sách phát triển, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
đổi mới, sáng tạo nói riêng.
8. Sở
Y tế
a) Rà soát, tham mưu triển
khai đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch
vụ công trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì, tham mưu thực
hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công lập hằng
năm.
9. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Rà soát, tham mưu đổi
mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b) Chủ trì, tham mưu đo
lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập hằng năm.
10.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Rà soát, tham mưu đổi mới
tổ chức, quản lý, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và các nhiệm vụ
khác thuộc trách nhiệm của ngành.
11.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, tham mưu đổi mới
cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học, công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12.
Công an tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thực hiện hiệu quả công
tác cải cách hành chính của ngành Công an.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục
vụ hành chính công của tỉnh, Bộ phận một cửa các cấp theo quy định của Chính phủ.
13.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thực hiện hiệu quả công
tác cải cách hành chính và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
14.
Trường Chính trị tỉnh
Rà soát, cập nhật, bổ
sung kiến thức về cải cách hành chính, chính quyền điện tử, chính quyền số,
chuyển đổi số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức
quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
15. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các
cơ quan thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện
Chương trình này; tuyên truyền về tấm gương cán bộ, công chức, viên chức chủ động,
sáng tạo và những mô hình, cách làm hay trong thực hiện cải cách hành chính, đồng
thời phản ánh về những cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân thực hiện không tốt,
không hiệu quả, không quyết liệt.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên;
- Các Ban Xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCC.
Chintk.12/2021
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|