ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
385/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1865/TTr-STNMT ngày 26 tháng 11 năm 2008 và của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2696/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường
đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hằng
năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường;
d) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hằng năm tại
địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các
vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế,
chính sách phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền
vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các
quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục
vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau
khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển liên ngành,
liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương;
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên
quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển; thu thập, xây dựng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển ở địa phương;
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi
ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý
Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý Nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 3
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định;
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Sở.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý đất đai;
d) Phòng Tài nguyên khoáng sản;
đ) Phòng Đo đạc bản đồ;
e) Phòng Biển;
g) Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn.
3. Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Bảo vệ môi trường.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên môi trường.
5. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở và Chi cục trực
thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc
Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo
quy định của pháp luật.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ
lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở;
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục trực
thuộc Sở;
- Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ
luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở, Chi cục và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về
tài nguyên và môi trường ở huyện, thành phố
1. Ở huyện, thành phố có Phòng Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý Nhà nước về: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường và biển (đối với các
huyện, thành phố có biển).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm
quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài
nguyên và Môi trường và chỉ đạo tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số 31/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 02
năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận;
b) Quyết định số 76/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều
3 của Quyết định số 31/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi
trường theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ;
b) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo mọi hoạt động của Sở hiệu lực,
hiệu quả:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các phòng thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng phòng đảm bảo thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cán
bộ, công chức của Sở.
- Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở, nội
quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của
Sở theo quy định của pháp luật;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.