BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 331-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH MẪU THỰC HIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CÁC CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP
VIỆC CẤP ỦY
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW,
ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng;
- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình mẫu thực hiện kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu,
giúp việc cấp ủy.
Điều 2. Các ban đảng Trung
ương; các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp ủy các cấp, tổ chức đảng
và đảng viên có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng Trung ương,
- Các đảng ủy bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|
QUY TRÌNH
KIỂM
TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI VÀ ĐẢNG VIÊN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC LĨNH VỰC CHUYÊN
MÔN PHỤ TRÁCH
(Kèm theo Quyết định số 331-QĐ/TW, ngày 18/6/2025 của Ban Bí thư)
I- BƯỚC CHUẨN BỊ
1. Căn cứ chương trình công tác hằng năm hoặc nhiệm
vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc cấp
ủy (chủ thể kiểm tra) chỉ đạo đơn vị hoặc cán bộ chuyên môn tham mưu, đề xuất:
Nội dung kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra (sau đây gọi là đối tượng
kiểm tra); thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra (xác định rõ mốc thời
gian kiểm tra, phương pháp tiến hành, thời gian làm việc của đoàn...).
2. Chủ thể kiểm tra xem xét, ban hành quyết định
thành lập đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra.
Mốc thời gian kiểm tra không quá 5 năm gần nhất. Thời
gian kiểm tra đối với cấp Trung ương không quá 60 ngày; cấp tỉnh, thành và
tương đương không quá 45 ngày; cấp trên trực tiếp của cấp cơ sở (nơi có cơ quan
tham mưu, giúp việc) không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể kiểm tra
có thể quyết định gia hạn thời gian nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối
với từng cấp theo quy định...
3. Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo để
tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra; họp đoàn để
thống nhất kế hoạch, lịch làm việc của đoàn, phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra.
II- BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng
được kiểm tra hoặc đảng viên và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm
tra để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch và phương pháp
làm việc; yêu cầu và hướng dẫn tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra chuẩn bị
báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu; đề nghị chỉ đạo các
tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai có thể
thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
2. Đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra
bằng văn bản theo đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi chủ thể
kiểm tra (qua đoàn kiểm tra) theo thời gian yêu cầu.
3. Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh
- Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo tự kiểm tra, các
hồ sơ, tài liệu nhận được; làm việc với các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên
quan để thẩm tra, xác minh các nội dung kiểm tra; làm việc với đối tượng kiểm
tra để làm rõ các nội dung về thẩm tra, xác minh.
- Nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian,
đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật
cần giám định thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo tập thể lãnh đạo cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy xem xét, quyết định.
- Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.
- Trao đổi, làm việc với đại diện tổ chức đảng hoặc
đảng viên được kiểm tra những nội dung cần bổ sung, làm rõ (nếu có).
4. Tổ chức hội nghị
- Thành phần hội nghị: Đại diện chủ thể kiểm tra,
đoàn kiểm tra, tổ chức đảng được kiểm tra hoặc đảng viên được kiểm tra và tổ chức
đảng quản lý đảng viên. Tùy nội dung, đối tượng, trưởng đoàn kiểm tra quyết định
thành phần tham dự, thời gian tổ chức hội nghị...
- Nội dung hội nghị: Tổ chức đảng được kiểm tra hoặc
tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra chủ trì, ghi biên bản hội nghị.
Đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến giải trình; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, làm rõ các nội
dung trong dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản
(nếu có).
5. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những
nội dung chưa rõ (nếu có); trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra hoặc
tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả
kiểm tra; gửi báo cáo kết quả kiểm tra đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy theo quy chế làm việc.
III- BƯỚC KẾT THÚC
1. Tập thể lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc cấp
ủy họp xem xét, kết luận:
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra, trình bày
đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra, các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, xem xét, kết
luận; nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thông báo bằng văn bản đề nghị ban
thường vụ cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp ủy có thẩm quyền xem xét, kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm đối với đối tượng kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm
tra; xây dựng và hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, trình chủ thể kiểm tra
ký, ban hành.
3. Đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận
kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai có thể
thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
4. Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn
có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu
đơn vị có thành viên tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
5. Lãnh đạo hoặc cán bộ được phân công phụ trách địa
bàn của cơ quan tham mưu, giúp việc đôn đốc đối tượng kiểm tra thực hiện nghiêm
thông báo kết luận, xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, vi
phạm (nếu có) gửi chủ thể kiểm tra; báo cáo chủ thể kiểm tra kết quả thực hiện
cho đến khi khắc phục, sửa chữa xong các khuyết điểm, vi phạm.
QUY TRÌNH
GIÁM
SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI VÀ ĐẢNG VIÊN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC LĨNH VỰC CHUYÊN
MÔN PHỤ TRÁCH
(Kèm theo Quyết định số 331-QĐ/TW, ngày 18/6/2025 của Ban Bí thư)
I- BƯỚC CHUẨN BỊ
1. Căn cứ chương trình công tác hằng năm hoặc nhiệm
vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc cấp
ủy (chủ thể giám sát) chỉ đạo đơn vị hoặc cán bộ chuyên môn tham mưu, đề xuất:
Nội dung giám sát, tổ chức đảng, đảng viên được giám sát (sau đây gọi là đối tượng
giám sát); thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát (xác định rõ mốc thời
gian giám sát, phương pháp tiến hành, thời gian làm việc của đoàn...).
2. Chủ thể giám sát xem xét, ban hành quyết định
thành lập đoàn giám sát và kế hoạch giám sát.
Mốc thời gian giám sát không quá 3 năm gần nhất. Thời
gian giám sát đối với cấp Trung ương không quá 60 ngày; cấp tỉnh, thành và
tương đương không quá 45 ngày; cấp trên trực tiếp của cấp cơ sở (nơi có cơ quan
tham mưu, giúp việc) không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể giám sát
có thể quyết định gia hạn thời gian nhưng không quá 1/3 thời gian giám sát đối
với từng cấp theo quy định...
3. Đoàn giám sát xây dựng đề cương gợi ý báo cáo để
đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo; họp đoàn để thông báo kế hoạch, lịch làm
việc của đoàn, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản,
tài liệu liên quan phục vụ việc giám sát.
II- BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đoàn giám sát làm việc với đại diện tổ chức đảng
được giám sát hoặc đảng viên và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên được
giám sát để triển khai quyết định, kế hoạch giám sát; thống nhất lịch và phương
pháp làm việc; yêu cầu và hướng dẫn đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo bằng
văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu; đề nghị chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trực
thuộc có liên quan phối hợp thực hiện.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai có thể
thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
2. Đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo bằng văn bản
theo đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi chủ thể giám sát
(qua đoàn giám sát) theo thời gian yêu cầu.
3. Đoàn giám sát nghiên cứu báo cáo, các hồ sơ, tài
liệu nhận được; làm việc với các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan để thẩm
tra, xác minh các nội dung giám sát, làm việc với đối tượng giám sát để làm rõ
các nội dung liên quan (khi cần thiết).
- Nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian,
đối tượng giám sát, thành viên đoàn giám sát hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật
cần giám định thì trưởng đoàn giám sát báo cáo tập thể lãnh đạo cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy xem xét, quyết định.
- Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát.
- Trao đổi, làm việc với đại diện tổ chức đảng hoặc
đảng viên được giám sát những nội dung cần bổ sung, làm rõ (nếu có).
4. Tổ chức hội nghị
- Thành phần hội nghị: Đại diện chủ thể giám sát,
đoàn giám sát, tổ chức đảng được giám sát hoặc đảng viên được giám sát và tổ chức
đảng quản lý đảng viên. Tùy nội dung, đối tượng, trưởng đoàn giám sát quyết định
thành phần tham dự, thời gian tổ chức hội nghị...
- Nội dung hội nghị: Tổ chức đảng được giám sát hoặc
tổ chức đảng quản lý đảng viên được giám sát chủ trì, ghi biên bản hội nghị.
Đoàn giám sát thông qua dự thảo báo cáo kết quả giám sát; đối tượng giám sát
trình bày ý kiến giải trình; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, làm rõ các nội
dung trong dự thảo báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản
(nếu có).
5. Đoàn giám sát tiếp tục thẩm tra, xác minh những
nội dung chưa rõ (nếu có); trao đổi với đại diện tổ chức đảng được giám sát hoặc
tổ chức đảng quản lý đảng viên được giám sát, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả
giám sát; gửi báo cáo kết quả giám sát đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy theo quy chế làm việc.
III- BƯỚC KẾT THÚC
1. Tập thể lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc cấp
ủy họp xem xét, kết luận:
- Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trình bày
đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên được giám sát, các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, xem xét, kết
luận; nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thông báo bằng văn bản đề nghị ban
thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp ủy có thẩm quyền xem xét, kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm đối với đối tượng giám sát.
2. Đoàn giám sát hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám
sát; xây dựng và hoàn chỉnh thông báo kết luận giám sát, trình chủ thể giám sát
ký, ban hành.
3. Đại diện đoàn giám sát công bố thông báo kết luận
giám sát đến đối tượng giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai có thể
thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
4. Đoàn giám sát họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn
có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn giám sát, gửi người đứng đầu
đơn vị có thành viên tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
5. Lãnh đạo hoặc cán bộ được phân công phụ trách địa
bàn của cơ quan tham mưu, giúp việc đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện nghiêm
thông báo kết luận, xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, vi
phạm (nếu có) gửi chủ thể giám sát; báo cáo chủ thể giám sát kết quả thực hiện
cho đến khi khắc phục, sửa chữa xong các khuyết điểm, vi phạm tại thông báo kết
luận.