ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 23 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng
12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6
năm 1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 4 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư 04/2013/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Quy hoạch sử
dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 136/TTr-STTTT ngày 26 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định mô hình tổ chức
và hoạt động của Trạm Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm
Truyền thanh cơ sở); trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý hoạt động
của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, được đầu tư từ nguồn vốn hợp pháp, do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
2. Các cơ quan, cá nhân liên quan đến
quản lý hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Các Trạm truyền thanh thôn, xóm,
khối phố; các cụm loa truyền thanh do Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
quản lý; cụm loa truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang không thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Trạm Truyền thanh cơ sở là Trạm
Truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trực tiếp quản lý nhân sự, máy
móc thiết bị, nội dung tiếp, phát và kinh phí hoạt động. Trạm Truyền thanh cơ sở
có hai phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh là hữu tuyến và vô tuyến.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở hữu tuyến
(còn gọi là Trạm Truyền thanh cơ sở có dây) là Trạm Truyền thanh sử dụng phương
thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng dây dẫn.
3. Trạm Truyền thanh cơ sở vô tuyến
FM (còn gọi là Trạm Truyền thanh cơ sở không dây) là Trạm Truyền thanh sử dụng
phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh trên sóng FM thông qua việc sử dụng tần
số.
4. Trạm Truyền thanh thôn, xóm, khối
phố là trạm có hệ thống máy tăng âm hoặc máy phát FM, micro, loa, cụm loa ngoài
trời, đặt tại thôn, xóm, khối phố để tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện (sau đây gọi
là Đài cấp trên) và thông báo chỉ đạo, điều hành của thôn hoặc liên thôn (không
phải là cụm loa của Trạm Truyền thanh cơ sở; không phải là hệ thống tăng âm,
loa đài trong hội trường thôn, điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng hoặc nhà văn
hóa thôn).
Điều 4. Điều kiện
và nguyên tắc hoạt động
1. Trạm Truyền thanh cơ sở hoạt động
trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn theo quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở chỉ được
hoạt động khi có:
a) Quyết định thành lập Trạm Truyền
thanh cơ sở của cấp có thẩm quyền;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp (đối với trạm vô tuyến).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trạm truyền thanh cơ sở
1. Trạm Truyền thanh cơ sở do Ủy ban
nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, thực hiện chức năng là công cụ tuyên truyền
và phương tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở chịu sự quản
lý nhà nước của Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
3. Trạm Truyền thanh cơ sở có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Sản xuất và phát chương trình truyền
thanh bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc ít người trên hệ thống loa truyền
thanh, nhằm tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các
hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã
hội, công tác an ninh, trật tự, gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới
nhân dân trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp âm, tiếp sóng Đài cấp trên phục
vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.
c) Thông báo kịp thời các văn bản chỉ
đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
d) Phối hợp, cộng tác tin, bài,
chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
đ) Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền
thanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông
và kế hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đảm bảo chương trình truyền
thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của cấp xã không phát chèn, phát trùng
giờ vào các chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
e) Lưu trữ các chương trình truyền
thanh tự sản xuất đã được Ban biên tập kiểm duyệt.
g) Đăng ký cấp phép, nộp phí sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện trước khi đi vào hoạt động theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức của trạm truyền thanh cơ sở
1. Trạm Truyền thanh cơ sở được thành
lập Ban biên tập nội dung (không chuyên trách) số lượng từ 2 đến 3 người do Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định. Trong đó: Trưởng Ban biên tập là Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn xã); Phó Trưởng
Ban biên tập là cán bộ trực tiếp phụ trách Trạm Truyền thanh cơ sở. Các thành
viên Ban biên tập phải có kiến thức, kinh nghiệm trong việc khai thác và xử lý
thông tin, biên tập nội dung đáp ứng yêu cầu thông tin tuyên truyền, chỉ đạo điều
hành của địa phương.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở được bố
trí 01 người trực tiếp vận hành, quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phân công theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về mô
hình tổ chức, bộ máy trong số công chức cấp xã hoặc người không chuyên trách ở
cấp xã. Người trực tiếp quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở phải có phẩm
chất chính trị và hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật phát thanh, truyền thanh; có
ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao và được
hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban Biên tập
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất,
phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm truyền thanh cơ sở hàng năm
và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Xây dựng Nội quy hoạt động, trong
đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên của
Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân cấp xã phân công.
Điều 8. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Biên tập
1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ
trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của
Trạm Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt
động của Ban biên tập.
2. Kiểm duyệt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin phát trên Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp định
kỳ 1 tháng 1 lần để đánh giá hoạt động của Trạm và triển khai các nội dung
tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.
4. Trình Ủy ban nhân dân cấp xã thanh
toán chế độ cho Ban biên tập theo quy định.
5. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với
các cá nhân trong Ban biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Phó trưởng Ban Biên tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển
khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Trạm Truyền thanh cơ sở, bao
gồm cả củng cố nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng và
phát triển đội ngũ cộng tác viên và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trưởng Ban biên tập về các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương
trình, thực hiện phát tin, bài, thông báo và trình phê duyệt trước khi phát
sóng.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của Trạm Truyền thanh thôn,
xóm trên địa bàn cấp xã.
4. Định kỳ hàng năm, tham mưu dự toán
kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm Truyền thanh cơ sở để Ủy ban nhân dân
cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
6. Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban biên tập phân công.
Điều 10. Trách
nhiệm của các thành viên Ban biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung chương
trình phát trên Trạm Truyền thanh cơ sở.
2. Cộng tác tin, bài với Trạm Truyền
thanh cơ sở, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng,
Phó Ban biên tập phân công.
Điều 11. Trách
nhiệm của người quản lý, vận hành
1. Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của
Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý, vận hành và xử lý các
tình huống, sự cố của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Tiếp âm các chương trình của Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện theo quy định.
Điều 12. Những nội
dung không được phát trên Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân tộc.
2. Kích động bạo lực, tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ
tục.
3. Tiết lộ bí mật nhà nước: Bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận
thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc
phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Điều 13. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm Truyền
thanh cơ sở bao gồm kinh phí chi cho cán bộ phụ trách Trạm Truyền thanh cơ sở,
kinh phí chi hoạt động thường xuyên.
2. Nguồn kinh phí chi hàng năm của Trạm
Truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân huyện phân bổ theo ngân sách xã nơi có Trạm
Truyền thanh cơ sở hoạt động.
3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm lớn vượt
quá khả năng thì Ủy ban nhân dân cấp xã dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 14. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Hàng năm bố trí nguồn kinh phí và
các điều kiện để duy trì hoạt động của hệ thống các Trạm Truyền thanh cơ sở
trên địa bàn quản lý.
2. Quyết định phê duyệt mô hình hoạt
động, cơ cấu tổ chức và số lượng người thực hiện nhiệm vụ tại Trạm Truyền thanh
cơ sở theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin
phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn và hỗ
trợ hoạt động cho các Trạm Truyền thanh cơ sở; phối hợp cùng Ban Tuyên giáo các
huyện thực hiện chức năng định hướng thông tin đối với các Trạm Truyền thanh cơ
sở; hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã thẩm định các dự án đầu tư Đài Truyền thanh không
dây thuộc nguồn vốn ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động của các Trạm Truyền thanh.
Điều 15. Phòng
Văn hóa - Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở
trên địa bàn.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và
phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm Truyền thanh cơ sở; định hướng cho Ủy
ban nhân dân cấp xã việc đầu tư truyền thanh không dây đúng với quy hoạch tần số.
4. Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các Trạm Truyền thanh
cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.
5. Đề xuất khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở theo quy định
của pháp luật.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng và cuối
năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ
sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Đài
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa
bàn; đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh, thẩm định kinh
phí sửa chữa, mua sắm do Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn
hóa - Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho Ban biên tập các Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động, xây dựng Nội quy như giờ tiếp âm, phát
sóng các chương trình thiết yếu của Đài cấp trên đối với các Trạm Truyền thanh
cơ sở.
4. Định kỳ 6 tháng và cuối năm hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về các nội dung liên
quan gửi Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện để tổng hợp báo cáo cấp trên.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt
động của Trạm Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành Nội quy hoạt động của Trạm
Truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy định này.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng
năm của Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng và cuối
năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ
sở của đơn vị cho Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện.
5. Chấp hành đúng quy định của pháp
luật trong khai thác sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Khi đầu tư lắp đặt
Trạm Truyền thanh không dây FM phải có ý kiến cho phép bằng văn bản của Phòng
Văn hóa - Thông tin cấp huyện.
6. Quyết định phân công nhiệm vụ cho
các cá nhân được quy định tại Điều 6 của Quy định này sau khi có quyết định phê
chuẩn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm
túc các quy định của Quy định này sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy định này đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và thực hiện chế độ
báo cáo 6 tháng và hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức duy trì hoạt động của
Trạm Truyền thanh cơ sở đúng quy định của pháp luật.
3. Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài
Truyền thanh, Truyền hình cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn quản
lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để được
hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.