QUY CHẾ LÀM VIỆC
của ban chấp hành
đảng bộ xã, phường, đặc khu (cấp xã)... khóa..., nhiệm kỳ…
- Căn cứ Điều lệ Đảng
và quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số ....-QĐ/TW, ngày …/…/… của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số ....-QĐ/TW, ngày.../.../2025 của
Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, đặc khu;
- Căn cứ Quyết định số ....-QĐ/TW, ngày .../.../...
của Ban Bí thư về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, đặc khu,
Ban chấp hành đảng bộ .... khóa ..., nhiệm kỳ ....
ban hành Quy chế làm việc như sau:
Chương
I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ban chấp hành đảng bộ
(Cụ thể hóa theo Điều ..., Quy định số ...-QĐ/TW,
ngày .../.../2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng
ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, đặc khu).
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ban thường vụ đảng ủy
(Cụ thể hóa theo Điều ..., Quy định số ...-QĐ/TW,
ngày .../.../2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng
ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, đặc khu).
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thường trực đảng ủy
Thường trực đảng ủy ... gồm bí thư và các phó bí
thư, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp ban thường vụ đảng ủy .... chỉ đạo việc chuẩn
bị và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của đảng
ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hằng năm, 6 tháng, hằng
quý, hằng tháng của ban thường vụ đảng ủy và chương trình kiểm tra, giám sát hằng
năm của cấp ủy; quyết định triệu tập hội nghị ban thường vụ đảng ủy; chỉ đạo,
kiểm tra việc chuẩn bị các nội dung (báo cáo, đề án, phương án, dự thảo nghị
quyết, kết luận...) trình hội nghị ban thường vụ đảng ủy quyết định; chỉ đạo việc
chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo Trung ương, cấp tỉnh đến thăm và làm việc
hoặc khi cấp trên yêu cầu đảng ủy đến báo cáo, làm việc.
2. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan đảng,
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc quán
triệt, cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và của đảng ủy.
3. Chỉ đạo giải quyết những công việc hằng ngày của
đảng bộ, những vấn đề đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp của ban thường vụ đảng
ủy.
4. Thay mặt ban thường vụ đảng ủy giải quyết những
công việc theo sự chỉ đạo của cấp trên, theo quy chế làm việc của đảng ủy và những
công việc được ban thường vụ đảng ủy ủy quyền.
Những công việc ban thường vụ ủy quyền cho tập
thể thường trực đảng ủy giải quyết gồm:
a) Quyết định thẩm tra những cán bộ thuộc diện ban
thường vụ đảng ủy quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng
khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ tuổi, tài sản, thu nhập...) để
đưa ra ban thường vụ đảng ủy xem xét, kết luận theo thẩm quyền.
b) Chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy viên, ủy viên ủy
ban kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của các tổ chức đảng trực thuộc.
c) Chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức thực hiện việc chất
vấn, lấy phiếu tín nhiệm; việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
d) Quyết định việc thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, việc đi học tập, công tác ở trong nước và nước ngoài; chỉ đạo công
tác chăm sóc sức khỏe, tổ chức tang lễ đối với cán bộ thuộc diện ban thường vụ
đảng ủy quản lý theo quy định.
đ) Chỉ đạo việc thẩm định xét tặng các loại huân
chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và các danh hiệu thi đua,
khen thưởng khác trình ban thường vụ đảng ủy.
e) Chỉ đạo xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân liên quan đến cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy quản lý và những
đơn, thư có biểu hiện phức tạp.
g) Chỉ đạo các chương trình, kế hoạch và hoạt động
đối ngoại theo quy định của Bộ Chính trị.
h) Chỉ đạo, điều hành công tác quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của đảng bộ theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
Những công việc được ủy quyền nêu trên, nếu có vấn
đề phức tạp hoặc khi xét thấy cần thiết thì thường trực đảng ủy xin ý kiến ban
thường vụ đảng ủy trước khi quyết định. Trong phạm vi được ủy quyền, các ý kiến
chỉ đạo của thường trực đảng ủy có hiệu lực thực hiện như quyết định của ban
thường vụ đảng ủy.
Kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của
ban thường vụ đảng ủy và các công việc được ban thường vụ đảng ủy ủy quyền, thường
trực đảng ủy phải báo cáo ban thường vụ trong phiên họp gần nhất.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên ban chấp hành đảng bộ
1. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy về sự lãnh đạo của
đảng ủy trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và nhiệm vụ khác khi
được giao.
2. Chủ động đề xuất ý kiến với đảng ủy, ban thường
vụ, thường trực đảng ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hoạt
động của đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy liên quan đến lĩnh vực, phạm
vi được phân công phụ trách. Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện,
giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo ban thường vụ,
thường trực đảng ủy các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, đột xuất phát sinh, vượt thẩm
quyền.
3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống
nhất ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng. Nói đi đôi với làm, không nói
trái, làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp ủy cấp
trên và của đảng ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm
sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chống suy thoái, "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Cùng với cấp ủy, lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy
cấp trên và của đảng ủy; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan, đơn vị được phân công phụ
trách.
4. Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của
cấp ủy cấp trên và của đảng ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; đề cao trách nhiệm cá nhân, không tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện suy thoái,
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" và đề ra giải pháp khắc phục.
Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở cơ quan, đơn vị
mình sinh hoạt, công tác.
Có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng
gia đình văn hóa; không để người thân lợi dụng làm những việc trái quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, cơ quan, đơn vị.
Giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và điều động
của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền
đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.
6. Trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm hoặc
tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ
kế cận, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm. Nhận xét, đánh giá
cán bộ thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách theo quy định. Chỉ đạo
triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm ở lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm đối
với những sai phạm của tổ chức và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.
7. Nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình
theo quy định của Đảng. Hằng năm tự phê bình về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, phong cách công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến góp ý, nhất là về
các hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc có liên quan đến mình. Có biện pháp phát
huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm
điểm và khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận và khuyết điểm được chỉ ra ở
các kỳ kiểm điểm trước.
Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt động của đảng ủy,
ban thường vụ, thường trực đảng ủy và các thành viên khác theo quy định. Cá
nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trả lời rõ
ràng về các nội dung phê bình, chất vấn.
8. Tích cực, tự giác học tập, cập nhật thông tin,
kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.
9. Tham dự đầy đủ các phiên họp đảng ủy; tích cực
thảo luận, đóng góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của đảng ủy
và cùng đảng ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp chuẩn
bị nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách để trình đảng ủy, ban thường
vụ đảng ủy. Tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, tổ công tác hoặc các hình thức
tổ chức khác của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy khi được phân công.
10. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi
danh sách đề cử theo quy định của Điều lệ Đảng
và Quy chế bầu cử trong Đảng.
11. Được cung cấp và yêu cầu ban thường vụ đảng ủy
cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời về hoạt động của cấp ủy, cơ quan
và tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
12. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, giữ nghiêm
kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng, Nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên ban thường vụ đảng ủy
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 4 của Quy chế này, ủy viên ban thường vụ đảng
ủy có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo việc xây dựng chuẩn bị các đề án, nghị
quyết, quyết định, văn bản của ban thường vụ đảng ủy, đảng ủy thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách và các nội dung theo phân công của ban thường vụ đảng ủy.
Tham gia đầy đủ các phiên họp của ban thường vụ đảng ủy; tích cực thảo luận,
đóng góp ý kiến vào những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ban thường vụ
đảng ủy và cùng tập thể ban thường vụ đảng ủy chịu trách nhiệm về những quyết định
đó.
2. Trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo các cơ quan
liên quan phối hợp giải quyết công việc và những kiến nghị của các tập thể, cá
nhân thuộc lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Đối với các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với đồng chí ủy viên ban thường vụ
có liên quan hoặc báo cáo đồng chí bí thư hoặc đồng chí phó bí thư đảng ủy xem
xét, cho ý kiến.
3. Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác
cán bộ của các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ
trách.
4. Được phân công phụ trách địa bàn, lĩnh vực công
tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước ban thường vụ và thường trực đảng ủy về địa
bàn, lĩnh vực phụ trách.
5. Được tham gia hoặc tham khảo ý kiến các vấn đề
quan trọng liên quan trực tiếp đến lĩnh vực, phạm vi phụ trách; thực hiện việc
cho ý kiến đối với nội dung các đề án, công việc thuộc lĩnh vực, cơ quan, đơn vị
được phân công phụ trách trước khi trình ban thường vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
bí thư đảng ủy
Bí thư đảng ủy là người đứng đầu đảng ủy, chịu
trách nhiệm cao nhất trước đảng ủy, ban thường vụ và thường trực đảng ủy; cùng
đảng ủy, ban thường vụ và thường trực đảng ủy chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy,
thành ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, trước đảng bộ
và Nhân dân địa phương về sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương
và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, bí thư đảng ủy
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì các công việc của đảng ủy, ban thường vụ
và thường trực đảng ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của cấp ủy; chủ động đề
xuất, trao đổi trong thường trực đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra
ban thường vụ đảng ủy, ban chấp hành đảng bộ thảo luận, quyết định.
2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong đảng bộ và trực
tiếp tổ chức quán triệt trong đảng ủy, ban thường vụ các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy
thảo luận, quyết định.
3. Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn, các khâu và
lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề
cơ mật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công
tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ theo quy định và chịu trách nhiệm về
công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; trực tiếp chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu khoa học và xây dựng lý luận; chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm đối với
thành viên ban thường vụ đảng ủy, việc chất vấn và trả lời chất vấn theo quy định.
Chủ động kiến nghị với ban thường vụ đảng ủy các chủ trương, biện pháp để cải
tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của đảng ủy,
ban thường vụ và thường trực đảng ủy được thực hiện đúng quy chế làm việc, đúng
nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy
và trong đảng bộ. Chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; thực hiện việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những
phản ánh, kiến nghị của dân theo quy định.
4. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo tổng kết các lĩnh vực công tác lớn,
quan trọng của đảng bộ; thay mặt đảng ủy báo cáo với cấp ủy cấp trên và thông
báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở đảng
bộ và hoạt động của cấp ủy theo đúng quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo
với cấp ủy cấp trên về tình hình của đảng bộ và chịu trách nhiệm cá nhân về những
nội dung báo cáo đó.
5. Chỉ đạo phó bí thư thường trực đảng ủy giải quyết
công việc hằng ngày của đảng bộ; chỉ đạo phó bí thư thường trực - chủ tịch hội đồng
nhân dân, phó bí thư - chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết, chủ trương của Đảng và của đảng ủy có liên quan đến hoạt động của
cơ quan nhà nước ở cấp xã. Khi cần thiết, được yêu cầu các cơ quan, tổ chức đảng
trực thuộc đảng ủy, các cán bộ, đảng viên trong đảng bộ báo cáo về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao; thay mặt đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy ký các
nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy.
6. Giữ mối liên hệ với các ủy viên ban chấp hành,
ban thường vụ, bí thư cấp ủy trực thuộc theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên và đảng ủy,
ban thường vụ, thường trực đảng ủy phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
phó bí thư thường trực đảng ủy
Phó bí thư thường trực đảng ủy cùng với bí thư và
phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và
hoạt động của thường trực đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những
công việc được phân công.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, phó bí thư thường
trực đảng ủy có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ, tập
thể thường trực và bí thư đảng ủy về việc chỉ đạo công tác chuẩn bị, thẩm định
dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của đảng ủy; chương
trình công tác năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của ban thường vụ; chương
trình kiểm tra, giám sát hằng năm của cấp ủy và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình
và nội dung các hội nghị của đảng ủy, ban thường vụ và các cuộc họp của thường
trực đảng ủy.
2. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ, tập
thể thường trực và bí thư đảng ủy điều hành hoạt động cơ quan tham mưu, giúp việc
của đảng ủy để giải quyết những công việc hằng ngày của đảng bộ. Trực tiếp giải
quyết những công việc được ủy nhiệm; thay mặt bí thư điều hành công việc lãnh đạo
của đảng ủy khi bí thư đi vắng.
3. Chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường
vụ phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc
những việc do các đồng chí ủy viên ban thường vụ phụ trách lĩnh vực đề nghị.
Xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin, tài liệu cho các đồng chí ủy viên
ban chấp hành theo ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ, tập
thể thường trực và bí thư đảng ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: Công tác đối
ngoại; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; thẩm tra những cán bộ thuộc diện
ban thường vụ quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và chính
trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng khác về
cán bộ; việc cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước;
công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đảng bộ; công tác
tài chính đảng, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác lưu trữ, cơ yếu,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với tập thể thường
trực, ban thường vụ và đảng ủy những vấn đề cần quan tâm giải quyết thuộc các
lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách; thay mặt đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy ký một
số văn bản của đảng ủy, ban thường vụ theo Quy chế làm việc của đảng ủy và sự
phân công của bí thư đảng ủy.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
ban thường vụ, thường trực và bí thư đảng ủy.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân
Phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân cùng với bí thư
và phó bí thư thường trực đảng ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt
động của thường trực đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những
công việc được phân công.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, phó bí thư - chủ
tịch ủy ban nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ, tập
thể thường trực và đồng chí bí thư đảng ủy về toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân
dân và của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã theo quy định của pháp
luật; cùng với các ủy viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành trong ủy ban
nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt và thực hiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và các tầng lớp nhân dân ở cấp xã. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quyết định của đảng ủy,
ban thường vụ, của hội đồng nhân dân và của cơ quan nhà nước cấp trên về những
vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng và công
tác tổ chức, cán bộ thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch hằng
năm và 5 năm; chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể về kinh
tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, về hợp tác, liên doanh, liên
kết với nước ngoài... để đưa ra hội nghị đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng
ủy thảo luận, quyết định bảo đảm đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ, tập
thể thường trực và bí thư đảng ủy về triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; công tác giải quyết đơn, thư
khiếu nại, tố cáo của công dân; công tác cải cách hành chính; công tác thi đua
- khen thưởng và kỷ luật; công tác dân vận chính quyền; tôn giáo, dân tộc và đối
ngoại ở địa phương. Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thường trực, ban thường vụ
và đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu về tình hình kinh tế - xã hội, ngân
sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ
yếu của ủy ban nhân dân. Trực tiếp phụ trách chi bộ/đảng ủy công an và tham gia
chi bộ/đảng ủy quân sự cấp xã.
4. Thường xuyên báo cáo tình hình với bí thư, với
thường trực đảng ủy về hoạt động của ủy ban nhân dân; chủ động đề xuất những vấn
đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của ủy ban nhân dân cần báo cáo, xin ý
kiến thường trực, ban thường vụ hoặc đảng ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí
phó bí thư thường trực, đồng chí chủ tịch hội đồng nhân dân trong xử lý công việc
để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền,
xây dựng tổ chức cơ sở đảng, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực đảng ủy hoặc bí thư đảng ủy phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
bí thư hoặc phó bí thư thường trực là chủ tịch hội đồng nhân dân
Cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
bí thư được quy định tại Điều 6 hoặc phó bí thư thường trực
được quy định tại Điều 7 của Quy chế này, bí thư hoặc phó bí
thư thường trực là chủ tịch hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ và
tập thể thường trực đảng ủy về toàn bộ hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật; phối hợp với chủ tịch ủy ban nhân dân cùng với các
thành viên trong thường trực hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính
quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Có trách nhiệm chỉ đạo cụ thể hóa, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của
đảng ủy và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động của hội đồng
nhân dân; việc chỉ đạo lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do hội đồng nhân dân bầu theo quy định pháp luật. Chỉ đạo xây dựng
chương trình hoạt động, chương trình giám sát hằng năm, chương trình các kỳ họp
của hội đồng nhân dân; chỉ đạo, chuẩn bị những nội dung quan trọng thuộc thẩm
quyền của hội đồng nhân dân xem xét, quyết định về kinh tế - xã hội, ngân sách,
quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của địa phương cần xin ý kiến
thường trực đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, đảng ủy trước khi trình hội đồng
nhân dân quyết định.
3. Định kỳ báo cáo tình hình với thường trực đảng ủy
về hoạt động của hội đồng nhân dân; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách
nhiệm và phạm vi công tác của hội đồng nhân dân cần báo cáo, xin ý kiến tập thể
thường trực đảng ủy hoặc ban thường vụ đảng ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí
phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống
nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền, giữa hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chương
III
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Nguyên tắc làm việc
1. Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực đảng ủy
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp
trên; cá nhân phục tùng tổ chức; chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của
Trung ương, của đảng ủy và nghị quyết đại hội đảng bộ.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất công tác xây dựng
Đảng, công tác tổ chức và cán bộ của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ đảng ủy,
nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là
người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra,
giám sát.
3. Nghị quyết, quyết định của ban chấp hành đảng bộ,
ban thường vụ đảng ủy phải có trên 1/2 tổng số ủy viên đương nhiệm tán thành
(trừ những vấn đề có quy định riêng). Trong một số trường hợp, do nội dung vấn
đề phải giải quyết không phức tạp hoặc không tổ chức họp ban thường vụ được thì
thường trực đảng ủy chỉ đạo văn phòng đảng ủy gửi xin ý kiến ban thường vụ đảng
ủy bằng văn bản (trừ công tác cán bộ), khi có trên 1/2 ủy viên ban thường vụ
đương nhiệm tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị quyết của cuộc họp;
trường hợp tuy đã có trên 1/2 thành viên tán thành nhưng còn có ý kiến khác
nhau về những vấn đề quan trọng thì cần đưa ra hội nghị ban thường vụ thảo luận,
tạo sự thống nhất trước khi quyết định.
4. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của
mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo lưu có thể được
phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.
5. Bảo đảm sự minh bạch, công khai trong mọi hoạt động
của đảng ủy, tạo sự tin tưởng và đoàn kết trong đảng bộ.
6. Thực hiện công khai các kết quả kiểm tra, giám
sát, kỷ luật của Đảng và các quyết định quan trọng.
7. Bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong đảng ủy và
các tổ chức đảng trực thuộc.
8. Xây dựng và duy trì mối quan hệ công tác hài
hòa, hiệu quả giữa các thành viên.
Điều 11. Thực hiện chương
trình công tác
1. Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực đảng ủy
làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác đã được tập thể thông qua; và thực
hiện theo chỉ đạo của Trung ương, của cấp ủy cấp trên hoặc khi có yêu cầu đột
xuất.
Ban chấp hành đảng bộ có chương trình công tác toàn
khóa và hằng năm. Ban thường vụ đảng ủy làm việc theo chương trình toàn khóa, hằng
năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng (có điều chỉnh khi cần).
Văn phòng đảng ủy phối hợp với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của đảng ủy, các cơ quan chuyên môn của hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương
trình làm việc của ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực đảng ủy trong từng
thời gian cụ thể.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ủy viên ban
chấp hành, ủy viên ban thường vụ và thường trực đảng ủy; trên cơ sở chương
trình công tác của ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực đảng ủy, các đồng
chí ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, thường trực đảng ủy chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình, tăng cường làm việc với cấp
dưới và cơ sở.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác và định kỳ báo cáo ban chấp hành kết quả kiểm tra,
giám sát.
4. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc
thực hiện chương trình công tác.
Điều 12. Chế độ hội nghị của đảng
ủy, ban thường vụ đảng ủy, thường trực đảng ủy
1. Đảng ủy họp định kỳ 3 tháng một lần, khi ban thường
vụ thấy cần thiết hoặc khi có trên 1/2 ủy viên ban chấp hành đảng bộ đề nghị
thì ban thường vụ quyết định triệu tập hội nghị đảng ủy đột xuất. Ban thường vụ
họp định kỳ ít nhất 1 tháng một lần, họp đột xuất khi cần, do thường trực đảng ủy
chuẩn bị nội dung và triệu tập. Hội nghị đảng ủy, ban thường vụ phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên tham dự. Thường trực đảng ủy họp định kỳ 1 tuần một lần.
Các ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy không là đảng ủy
viên được mời dự hội nghị đảng ủy (trừ nội dung cần họp riêng). Tùy theo nội
dung, ban thường vụ có thể mời một số đồng chí thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
không phải là đảng ủy viên có liên quan đến nội dung hội nghị dự họp và báo cáo
với đảng ủy tại hội nghị (nếu thấy cần thiết).
2. Ban thường vụ, thường trực đảng ủy có trách nhiệm
chuẩn bị hội nghị cấp ủy, hội nghị ban thường vụ đảng ủy; xác định rõ mục đích,
yêu cầu, nội dung, phạm vi của mỗi hội nghị; phân công ủy viên ban thường vụ chủ
trì và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung hội nghị. Các tổ
chức, cá nhân được giao chuẩn bị đề án phục vụ hội nghị phải hoàn thành kịp thời,
có chất lượng. Đối với những vấn đề đột xuất, chưa có trong chương trình hội
nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp thiết, cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo thường
trực đảng ủy hoặc ban thường vụ đảng ủy xem xét, quyết định.
3. Các cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị phải
gửi tài liệu phục vụ hội nghị đến văn phòng đảng ủy trước kỳ họp ít nhất 5 ngày
để thẩm định; văn phòng đảng ủy gửi giấy mời và tài liệu hội nghị đến các thành
viên trước kỳ họp 3 ngày đối với hội nghị đảng ủy và trước 2 ngày đối với hội
nghị ban thường vụ (trừ trường hợp hội nghị đột xuất).
Điều 13. Chế độ thông tin, báo
cáo học tập và bảo mật
1. Ban thường vụ, thường trực đảng ủy giao văn
phòng đảng ủy chủ trì, phối hợp ban xây dựng Đảng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin theo quy định và những vấn đề nổi bật hằng tuần của đảng
bộ cho các đồng chí đảng ủy viên.
2. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm, các tổ chức
đảng trực thuộc đảng ủy, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của đảng ủy,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị báo cáo (bằng văn bản) với ban thường vụ đảng ủy về tình hình, kết
quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của đảng ủy, ban thường
vụ, thường trực đảng ủy và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Khi có
tình hình, công việc đột xuất, cấp thiết hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của thường trực, ban thường vụ và đảng ủy.
3. Ủy viên ban chấp hành phải thường xuyên tự giác
học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới;
thực hiện nghiêm chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
Điều 14. Chế độ ban hành, quản
lý văn bản
1. Các kết luận và quyết định xử lý công việc của
thường trực đảng ủy được ban thường vụ ủy quyền đều được văn bản hóa theo quy định
và được gửi đến các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện. Các ý kiến chỉ đạo
của thường trực đảng ủy tại các cuộc họp hoặc làm việc đều phải do văn phòng Đảng
ủy thông báo bằng văn bản (trừ những việc các đồng chí thường trực đảng ủy trực
tiếp chỉ đạo xử lý và không yêu cầu ra văn bản).
2. Các kết luận, quyết định, các văn bản chỉ đạo của
tập thể thường trực và của từng đồng chí trong thường trực phải bảo đảm đúng thể
thức, thể loại văn bản của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành,
quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 15. Thực hiện chế độ tự
phê bình, phê bình, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương
1. Hằng năm, tập thể ban thường vụ, thường trực đảng
ủy và các đồng chí bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ tiến hành kiểm điểm
tự phê bình và phê bình theo quy định. Kết quả kiểm điểm được báo cáo tại hội
nghị đảng ủy để lấy ý kiến góp ý và gửi cấp trên theo quy định.
2. Ủy viên ban chấp hành phải nêu gương trong việc
thực hiện nhiệm vụ, chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước, bảo đảm tính tiên
phong, gương mẫu, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo quy định.
3. Cuối nhiệm kỳ, đảng ủy kiểm điểm công tác lãnh đạo,
chỉ đạo; ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ, thường trực đảng
ủy tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện
nghị quyết đại hội.
Điều 16. Chế độ kiểm tra, giám
sát
1. Ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ đảng ủy
lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát; có kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm
hoặc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề. Chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong đảng bộ.
2. Các đồng chí ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban
thường vụ có trách nhiệm kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra đơn vị được phân công phụ
trách, về việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ
của cấp mình.
3. Sau khi thực hiện các kế hoạch kiểm tra, giám
sát, phải báo cáo ban thường vụ; đồng thời, có thông báo kết quả kiểm tra cho
các đơn vị rút kinh nghiệm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; biểu dương những tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt, xử lý kỷ luật những tổ chức và cá nhân không chấp
hành, làm trái nghị quyết.
4. Ủy ban kiểm tra đảng ủy có trách nhiệm tham mưu
giúp ban thường vụ đảng ủy kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết,
quy định, chỉ thị, thông báo, kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy.
1. Định kỳ, ban thường vụ đảng ủy phân công đảng ủy
viên phụ trách dự sinh hoạt với chi bộ trực thuộc; làm việc với một số cấp ủy,
bí thư chi bộ trực thuộc (khi cần thiết) để nắm tình hình và tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo.
2. Thường trực đảng ủy chủ động xây dựng kế hoạch
làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và tiếp
xúc, đối thoại với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động và
Nhân dân.
3. Ủy viên ban chấp hành đảng bộ chủ động bố trí, sắp
xếp công việc, dành ít nhất 1/3 thời gian đi cơ sở tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng ủy để nắm bắt tình hình, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân, qua đó giúp cơ sở kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
4. Báo cáo kết quả công tác sau mỗi chuyến đi công
tác, bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác; đánh giá kết quả công tác,
rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp cải tiến.
1. Căn cứ quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, ban thường vụ đảng ủy ban hành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, cấp ủy
cấp trên và của đảng ủy; báo cáo với cấp ủy cấp trên và thông báo cho cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc.
2. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của
Trung ương, cấp ủy cấp trên và của đảng ủy thuộc ngành, lĩnh vực nào thì ban
thường vụ đảng ủy giao cho cơ quan có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn
bị nội dung sơ kết, tổng kết. Những vấn đề liên quan nhiều cơ quan, nhiều tổ chức
đảng trực thuộc thì ban thường vụ giao một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hoặc thành lập tổ công tác để chuẩn bị nội dung sơ kết,
tổng kết.
Đảng ủy cấp xã có trách nhiệm căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác khác để nghiên cứu, bổ sung mối quan
hệ công tác phù hợp với thực tiễn, bảo đảm thực hiện các quy định có liên quan.
Đảng ủy cấp xã căn cứ yêu cầu thực tiễn có thể xây
dựng Quy chế phối hợp công tác với các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan.
Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đảng ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc
đảng ủy có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
Văn phòng đảng ủy chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm
tra đảng ủy, ban xây dựng Đảng và các cơ quan liên quan giúp đảng ủy, ban thường
vụ đảng ủy theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện, đảng ủy xem xét, quyết định việc
sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết).
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.