QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính tỉnh
Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
1. Trình UBND
tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài
chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính-Kế hoạch
thuộc UBND cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình HĐND tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự
thảo các Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác trên địa bàn tỉnh;
e) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
f) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
g) Tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình
UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
h) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp
xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
i) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
j) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành
trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật;
l) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các
văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà
nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ
chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối
với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu UBND tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung
ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định
các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các
vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
UBND tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá
hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch
vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình UBND tỉnh quyết
định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
g) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tài chính do Giám đốc Sở điều
hành và có không quá 03 Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở. Các chức vụ này do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý
cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, nghỉ
hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc cho Giám
đốc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tin học - Thống kê.
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Tài chính - Hành chính sự
nghiệp.
- Phòng Gia - Quản lý công sản.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
- Phòng Đầu tư.
3. Văn phòng có Chánh Văn phòng và
01 Phó Chánh Văn phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh
tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có không quá 02 Phó Trưởng
phòng (riêng Phòng Tin học - Thống kê có 01 Phó Trưởng phòng). Chức vụ Chánh
Văn phòng, Trưởng phòng, do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản
thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ
nhiệm sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh, chức vụ
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ
nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và
tương đương do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu
cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Sở do
UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao cho tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết
định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật;
3. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng
công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính về
các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân
công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban
hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng
chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Tài
chính. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính về
tình hình hoạt động của ngành tài chính ở địa phương và đề ra chương trình, kế
hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
4. Giám đốc Sở quy định việc họp
giao ban với các phòng để đánh giá kết quả công tác và đề ra công tác sắp tới.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối
quan hệ công tác với các ngành, các cấp của Sở
1. Đối với Bộ Tài chính:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Giám đốc
Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa
phương với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình
hình công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột
xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh
vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh:
Sở xây dựng mối quan hệ công tác với
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường
hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển
khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Sở.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội
vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.