BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2686/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THI TUYỂN, XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BỘ TÀI CHÍNH NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-BNV ngày 28/02/2011
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức hành chính nhà nước năm
2011 của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức do Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án thi tuyển, xét tuyển dụng công chức, viên chức Quản lý xây dựng cơ
bản Bộ Tài chính năm 2011 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN BỘ
TÀI CHÍNH NĂM 2011
(Kèm theo Quyết định số 2686/QĐ-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-BNV ngày 28/02/2011
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức hành chính nhà nước năm
2011 của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức do Chính phủ thành lập mà phải là đơn vị
sự nghiệp công lập;
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU:
1. Mục đích:
Việc tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức
Quản lý xây dựng cơ bản nhằm lựa chọn những người có đủ phẩm chất và trình độ
chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị, đảm bảo
tuyển chọn những người có kiến thức chuyên môn tốt theo các ngành phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sử dụng công chức.
2. Yêu cầu:
Kỳ tuyển dụng công chức, viên chức Quản lý
xây dựng cơ bản phải đảm bảo nghiêm túc, công khai, công bằng, đánh giá đúng
trình độ, năng lực của thí sinh nhằm đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ và các quy
định của Nhà nước về thi tuyển dụng công chức.
III. CHỈ TIÊU VÀ
CHUYÊN NGÀNH TUYỂN DỤNG:
1. Chỉ tiêu: Căn cứ chỉ tiêu biên
chế, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, Bộ
Tài chính tổ chức thi tuyển, xét tuyển dụng 101 chỉ tiêu công chức, viên chức
Quản lý xây dựng cơ bản (48 chỉ tiêu xét tuyển và 53 chỉ tiêu thi tuyển) cho
các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, gồm:
- Cơ quan Bộ: 01 chỉ tiêu.
- Tổng cục Thuế: 40 chỉ tiêu
- Kho bạc Nhà nước: 24 chỉ tiêu
- Tổng cục Hải quan: 24 chỉ tiêu
- Tổng cục Dự trữ nhà nước: 08
- Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan: 01
chỉ tiêu
- Trường ĐH Tài chính- Marketing: 01 chỉ tiêu
- Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính: 02 chỉ
tiêu
(nhu cầu cụ thể của từng đơn vị theo bảng
tổng hợp đính kèm)
2. Chuyên ngành tuyển dụng:
+ Đối với Cơ quan Bộ và cơ quan các Tổng cục
và các đơn vị sự nghiệp: Thí sinh dự thi tuyển dụng công chức QLXDCB là những
người: Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy trở lên chuyên ngành Kinh tế xây dựng,
Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng dân dụng.
+ Đối với các đơn vị địa phương, ngoài các
đối tượng quy định như đối với cơ quan Bộ và cơ quan Tổng cục (nêu trên), được
tuyển cả thí sinh có trình độ tốt nghiệp đại học chính quy trở lên chuyên ngành
Kỹ sư xây dựng công trình giao thông, cầu đường, công trình thủy lợi, thủy
điện; công trình nông thôn, công trình thủy.
+ Đối với các tỉnh Miền Núi, Tây Nguyên, Đồng
bằng Sông Cửu Long, ngoài đối tượng tuyển sinh như những tỉnh khác (nêu trên)
còn được tuyển thí sinh có trình độ tốt nghiệp đại học tại chức đúng chuyên
ngành.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng chung:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường
trú tại Việt Nam;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với
yêu cầu của ngạch dự tuyển;
d) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ
(không dị hình, dị tật, không nói ngọng, nói lắp);
đ) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
Thí sinh dự thi tuyển dụng công chức là những
người: Tốt nghiệp Đại học trở lên theo đúng quy định về chuyên ngành và loại
hình đào tạo đối với vị trí đăng ký dự tuyển.
2. Đối tượng ưu tiên: Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao
động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm
vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa
(từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng
Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn,
miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào
tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét
tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên theo quy định thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển.
3. Đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển dụng và Hồ
sơ dự tuyển:
3.1. Đăng ký dự tuyển:
- Đơn vị đăng ký tuyển dụng (KBNN cấp tỉnh,
thành phố; các Cục địa phương) chịu trách nhiệm thu nhận hồ sơ, lập danh sách
báo cáo Tổng cục. Tổng cục chịu trách nhiệm tổng hợp (cả đối tượng đăng ký
tuyển dụng vào cơ quan Tổng cục) báo cáo Hội đồng tuyển dụng của Bộ;
- Đối với các đơn vị không có hệ thống dọc
(như các Trường) chịu trách nhiệm thu nhận hồ sơ, lập danh sách báo cáo về Hội
đồng tuyển dụng của Bộ.
3.2. Hồ sơ dự tuyển:
+ Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại
phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ;
+ Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Bản photo (không cần công chứng) các văn
bằng tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, trên Đại học kèm bảng kết quả học
tập; chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
+ Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên
trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
+ Hai (02) ảnh cỡ (4cm x 6cm) chụp trong thời
gian gần nhất, từ 3 tháng tính từ thời điểm thông báo thi tuyển, xét tuyển.
Hồ sơ dự thi của mỗi thí sinh đựng trong 01
túi hồ sơ riêng, ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ.
Thí sinh đăng ký dự thi tại đơn vị nào thì
nộp hồ sơ tại đơn vị đó.
* Lưu ý: Thí sinh dự thi tuyển có thể nộp một
trong các chứng chỉ sau thay thế cho chứng chỉ Tiếng Anh trình độ B:
+ TOEFL 400 trở lên (PBT), 42 trở lên (iBT)
+ IELTS 4.5 trở lên
+ TOEIC 405 trở lên.
Thí sinh có thể nộp một trong các chứng chỉ
sau thay thế chứng chỉ tiếng Anh trình độ A:
+ TOEFL 347 trở lên (PBT), 19 trở lên (iBT)
+ IELTS 2.0 trở lên
+ TOEIC 255 trở lên.
V. HÌNH THỨC, NỘI
DUNG XÉT TUYỂN:
- Xét tuyển công chức quản lý xây dựng cơ bản
đối với các đơn vị đang đóng trên địa bàn các tỉnh: Điện Biên, Gia Lai, Kon
Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hòa
Bình, An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Lâm Đồng và 08 chỉ tiêu tuyển
dụng của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
1. Nội dung xét tuyển:
- Xét kết quả học tập (đại học) của người dự
tuyển;
- Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của người dự tuyển.
2. Cách tính điểm:
Điểm xét tuyển được tính như sau:
2.1. Đối với thí sinh tốt nghiệp trên bảng điểm
có ghi điểm học tập, điểm tốt nghiệp hoặc điểm luận văn:
- Điểm học tập: Điểm học tập được xác định
bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của
người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của ngạch dự
tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
- Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung
bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự
xét tuyển, được quy đổi thang điểm 100 và tính hệ số 1.
- Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm
100 và tính hệ số 1.
- Kết quả xét tuyển: Là tổng điểm của điểm
học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên (nếu có).
2.2. Đối với những thí sinh tốt nghiệp các
trường đại học đào tạo theo hệ thống tín chỉ (trên bảng điểm chỉ ghi điểm học
tập, không có điểm tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn): kết quả xét tuyển là
tổng số điểm của điểm học tập (quy đổi theo thang điểm 100) nhân hệ số 3 cộng
với điểm phỏng vấn và cộng điểm ưu tiên (nếu có).
Điểm học tập được tính bằng bình quân gia
quyền điểm của các môn học, cụ thể:
Điểm học tập =
|
Tổng (điểm từng môn
học x số đơn vị học trình)
|
Tổng số đơn vị học
trình
|
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển công chức
3.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm
phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị đăng ký
tuyển dụng (từng Cục, Kho bạc tỉnh).
3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng trong đơn vị dự tuyển, người có
điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người
có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định người trúng tuyển.
3.3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.
VI. HÌNH THỨC, NỘI
DUNG VÀ THỜI GIAN THI TUYỂN:
1. Hình thức: Thi viết và trắc
nghiệm
2. Nội dung và thời gian:
2.1. Môn Kiến thức chung:
- Nội dung: Kiến thức quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản (Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu); chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
- Hình thức: Thi viết; Thời gian 180 phút;
2.2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: (02 bài thi: thi
viết và thi trắc nghiệm).
- Nội dung: Kiến thức về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; quản lý chất
lượng công trình.
- Hình thức:
+ Thi viết, thời gian: 180 phút;
+ Thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
2.3. Môn Tin học:
- Nội dung: Kiến thức về hệ điều hành
Windows, sử dụng các ứng dụng của Office (chủ yếu là Microsoft Excel và
Microsoft Word).
- Hình thức: Thi trắc nghiệm, trình độ A,
thời gian: 45 phút.
2.4. Môn Ngoại ngữ: Thi viết tiếng Anh,
trình độ B; thời gian 90 phút.
3. Điều kiện miễn thi ngoại ngữ, Tin học
3.1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp
môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều
kiện sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về
ngoại ngữ.
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở
nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam.
3.2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong
trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở
lên.
4. Cách tính điểm và xác định thí sinh trúng
tuyển qua thi tuyển:
4.1. Cách tính điểm:
a. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
b. Điểm các môn thi được tính như sau:
- Môn Quản lý HCNN: tính hệ số 1;
- Môn Nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết
tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
- Môn ngoại ngữ, môn tin học văn phòng: tính
hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi (yêu cầu phải đạt 50 điểm trở lên).
4.2. Xác định người trúng tuyển qua kỳ thi
tuyển:
a. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ các bài thi của các môn thi;
- Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở
lên;
- Có kết quả thi tuyển (tổng điểm chung) cao
hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của
từng đơn vị đăng ký tuyển dụng (từng Cục, Kho bạc tỉnh), theo tổng điểm xác
định như sau:
Tổng điểm chung = (điểm môn kiến thức chung x
hệ số 1) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (thi viết) x hệ số 2) + (điểm
bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (thi trắc nghiệm) x hệ số 1) + (điểm ưu tiên-nếu
có).
b. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn
nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn
nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn
nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định
được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định người trúng tuyển.
c. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
d. Các thí sinh có điểm thi đạt yêu cầu nhưng
tại đơn vị đăng ký dự tuyển không còn chỉ tiêu thì được xem xét tuyển dụng vào
đơn vị khác còn chỉ tiêu nếu cá nhân có nguyện vọng, có đơn cam kết phục vụ ít
nhất 5 năm tại đơn vị được tuyển dụng (nguyên tắc xem xét người trúng tuyển:
căn cứ vào nguyện vọng thí sinh đăng ký sẽ lấy theo kết quả điểm từ cao xuống
cho đến hết chỉ tiêu).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Thành lập và triển khai hoạt động của Hội
đồng thi tuyển, xét tuyển:
Hội đồng thi tuyển, xét tuyển công chức quản
lý xây dựng cơ bản do Bộ trưởng quyết định thành lập, dự kiến thành phần gồm:
(1) Lãnh đạo Bộ Tài chính - Chủ tịch Hội
đồng;
(2) Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính
- Ủy viên Thường trực;
(3) Học viện Tài chính, Bộ Tài chính - Ủy
viên;
(4) Lãnh đạo Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Tài
chính - Ủy viên;
(5) Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục
Thuế - Ủy viên;
(6) Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ - Kho bạc Nhà
nước - Ủy viên;
(7) Lãnh đạo phòng Biên chế - Tiền lương Vụ
Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính - Ủy viên, kiêm Thư ký Hội đồng.
Giúp Hội đồng thi tuyển có Tổ giúp việc gồm
2-3 công chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Thư ký Hội đồng làm Tổ trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
và các thành viên Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng
sử dụng và quản lý công chức và Điều 2, Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức ban hành kèm Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định chi tiết
một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
+ Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc
ra đề thi và quyết định thành lập Ban coi thi, Ban phách, Ban Đề thi, Ban sát
hạch, Ban chấm thi, Ban Phúc khảo, phân công trách nhiệm cho từng thành viên
của Hội đồng tuyển dụng,…;
+ Hoạt động của các Ban và nhiệm vụ của các
thành viên của các Ban thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều
6 và Điều 24, Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của
Bộ Tài chính trong quá trình hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Thông báo tuyển dụng:
Sau khi Bộ phê duyệt Đề án và quyết định
thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội đồng triển khai các công việc sau:
- Thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều
kiện, số lượng cần tuyển theo từng ngành, từng đơn vị; nội dung hồ sơ đăng ký
dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ; nội dung thi trên các
phương tiện thông tin đại chúng (Báo viết, Trang Website của Bộ Tài chính và
website của các Tổng cục) và tại trụ sở của các đơn vị có chỉ tiêu dự tuyển.
- Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển sau
ngày bắt đầu thông báo tuyển dụng ít nhất 27 ngày.
3. Thu nhận hồ sơ và lập danh sách dự thi,
xét tuyển dụng:
Sau 27 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng,
các đơn vị đăng ký tuyển dụng chịu trách nhiệm nhận hồ sơ trong thời gian 03
ngày làm việc và tiến hành:
- Nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định về đối
tượng, điều kiện tiêu chuẩn dự thi theo ngành đào tạo;
- Tổng hợp, lập danh sách các trường hợp
không đủ điều kiện dự tuyển gửi về Hội đồng tuyển dụng;
- Cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có);
- Thông báo công khai các trường hợp đủ điều
kiện dự thi trên Website của Bộ Tài chính.
4. Thông báo kết quả điểm và thực hiện việc
tuyển dụng:
- Hội đồng thi tuyển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính về kết quả kỳ thi tuyển dụng và thông báo điểm thi, kết quả trúng tuyển
cho các thí sinh trên website của Bộ Tài chính.
- Thực hiện việc tuyển dụng theo phân cấp quản
lý cán bộ.
VIII. THỜI GIAN, ĐỊA
ĐIỂM THI, XÉT TUYỂN DỤNG VÀ KINH PHÍ:
1. Thời gian và địa điểm:
- Dự kiến tổ chức thi tuyển và phỏng vấn sát
hạch vào quý 4/2011.
- Địa điểm: Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
2. Kinh phí để tổ chức tuyển dụng:
Kinh phí cho kỳ thi: thực hiện theo quy định
tại Thông tư Liên tịch số 163/2010/TTLT/BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Liên bộ Bộ
Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Ngoài ra, có thể sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên năm 2011 của Bộ và hỗ trợ của các Tổng cục (nếu lệ phí thi do
thí sinh đóng góp không đủ để trang trải cho kỳ thi)./.