BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 244/QĐ-BNV
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ
Căn cứ Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được
quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Bộ (Phòng KSTTHC);
- Lưu: VT, Ban TĐKTTW.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thị Hà
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2012/NĐ-CP NGÀY 27/4/2012 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY
15/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/QĐ-BNV
ngày 22 tháng
3 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
39/2012/NĐ-CP NGÀY 27/4/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐịNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY 15/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
I.
Thủ tục hành chính cấp
Trung ương
|
1
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương sao vàng cho tập thể về thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
2
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh cho tập thể về
thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
3
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Độc lập cho tập thể về thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
4
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Lao động cho tập thể, cá nhân về thành tích thực hiện nhiệm vụ
chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
5
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Chiến công cho tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ
chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
6
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc về thành tích thực hiện nhiệm vụ
chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
7
|
Thủ tục Tặng
cờ thi đua của Chính phủ về
thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
8
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về
thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
9
|
Thủ tục phong tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
10
|
Thủ tục Phong tặng
danh hiệu Anh hùng lao động
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
11
|
Thủ tục Phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
12.
|
Thủ tục Phong tặng
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
13
|
Thủ tục Phong tặng/danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
14
|
Thủ tục Phong tặng
danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
15
|
Thủ tục Phong tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
16
|
Thủ tục Phong tặng
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
17
|
Thủ tục Tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà
nước
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
18
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương lao động cho tập thể, cá nhân về thành tích đột xuất.
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
19
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Chiến công cho tập thể, cá nhân về thành tích đột xuất;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
20
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về
thành tích đột xuất;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
21
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Lao động cho tập thể, cá nhân về phong
trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
22
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Chiến công cho tập thể, cá nhân có thành tích thi đua theo đợt hoặc
chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
23
|
Thủ tục Tặng thưởng
Cờ thi đua của Chính phủ về thành tích thi đua theo đợt hoặc chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
24
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích
thi đua theo đợt hoặc chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
25
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Sao vàng cho cá nhân có quá trình cống hiến;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
26
|
Thủ
tục khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cá
nhân có quá trình cống hiến;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
27
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Độc lập cho cá nhân có quá trình cống hiến;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
28
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Lao động cho cá nhân có quá trình cống hiến;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
29
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Lao động cho tập thể,
cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
30
|
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Hữu nghị cho tập thể, cá nhân người nước ngoài;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
31
|
Thủ tục Khen thưởng
Huy chương Hữu nghị cho cá nhân người nước ngoài;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
32
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể,
cá nhân người nước ngoài.
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
33
|
Thủ tục Tặng thưởng
Huân chương Quân công
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
34
|
Thủ tục Tặng thưởng
Huân chương Dũng cảm
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
35
|
Thủ tục Tặng thưởng
Huân chương Hữu nghị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
36
|
Thủ tục Tặng thưởng
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng
|
Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
|
37
|
Thủ
tục Phong tặng Tỉnh anh hùng
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
38
|
Thủ tục Phong tặng
Thành phố anh hùng
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
II.
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2
|
Thủ tục Tặng Cờ thi
đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
3
|
Thủ tục Tặng Danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
4
|
Thủ tục Tặng Danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
5
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo đợt hoặc chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ,
ngành,
đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
6
|
Thủ tục Tặng Cờ thi
đua cấp bộ,- ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo đợt hoặc chuyên đề;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
7
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen
cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
thành tích đột xuất
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
-
Vụ, Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các
tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
8
|
Thủ tục Tặng thưởng
Bằng khen cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thành
tích đối ngoại
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Vụ,
Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
III.
Thủ tục hành chính cấp
huyện
|
1
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND huyện về thành tích thực hiện nhiệm
vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng.
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
2
|
Thủ tục tặng Danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến;
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
3
|
Thủ tục tặng Danh
hiệu thôn, ấp, bản, làng, khu phố văn hóa
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
4
|
Thủ tục tặng Danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
5
|
Thủ tục tặng Danh
hiệu Lao động tiên tiến
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
6
|
Thủ tục tặng Giấy khen
của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích thi đua theo đợt,
chuyên đề
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
7
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích đột xuất
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
8
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về khen thưởng đối ngoại
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
Phòng
Nội vụ, UBND cấp huyện.
|
IV.
Thủ tục hành chính cấp xã
|
1
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND cấp xã về thực hiện nhiệm vụ chính trị
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
UBND
cấp xã.
|
2
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND cấp xã về thành tích thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
UBND
cấp xã.
|
3
|
Thủ tục tặng Giấy
khen của Chủ tịch UBND cấp xã về thành tích đột xuất
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
UBND
cấp xã.
|
4
|
Thủ tục Danh hiệu
Gia đình văn hóa.
|
Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
|
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
MỤC
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
I.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương
Sao vàng cho tập thể về thành tích thực
hiện nhiệm vụ chính trị.
1. Trình tự thực
hiện
Bước 1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Sao vàng.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ
sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó
tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý
kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương hoặc qua đường bưu
chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Sao vàng của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan
trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có:
Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
(kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên
quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua
Khen thưởng Trung ương và hồ
sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định,
Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen
thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không
có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có)
1. "Huân
chương Sao vàng" để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn
thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân
đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập
thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã
được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" từ 10 năm trở
lên;
b) Có
quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở
lên;
c) Lập
được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước
thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội
bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
2. Tập
thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời
gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ", nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh
và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Sao
vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng "Huân, chương Sao
vàng" lần thứ 2.
3. Tập
thể người nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt
Nam, được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh được
xét tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”.
11. Căn
cứ pháp lý của
thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng.
II.
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh cho tập thể về thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị.
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét
hồ sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng
Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc qua đường bưu
chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hố sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh của Bộ, ban, ngành, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên bản của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài:
Thành phần hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo thành
tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản
chính).
Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo
danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương;
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo
quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo
quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị
trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan
trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. "Huân
chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân
đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc
Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và
tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề
dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng
và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng,
nhiệm vụ đặc biệt, lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã
được tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương
Quân công” hạng nhất từ 5 năm trở lên;
b) Có
quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở
lên;
c) Lập
được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị,
trong thời gian đó 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
2. Tập
thể lập được nhiều thành tích xuất sắc 5 năm trước
thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 3 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đã
có thời gian 10 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí
Minh" lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng
"Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ
2.
3. Tập
thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đối với dân tộc Việt Nam, được
Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh, được xét tặng
thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng.
III.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Độc lập cho tập thể về thành tích thực hiện nhiệm
vụ chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính
phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung
trong trường hợp cần
thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước 3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường
hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương
hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp
nhận hồ sơ các ngày trong tuần
tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc qua
đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương của Bộ, ban, ngành, Văn phòng
Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung
ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần
hồ sơ gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo thành tích
cá nhân do cơ quan trình
khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02
bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng. Trung ương thông báo và
trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có)
1. “Huân chương Độc lập”
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã
được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì từ 5 năm trở lên; Có quá trình
xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên; Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc
1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 3 lần được tặng "Cờ thi đua cấp Bộ
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương"), nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Tập
thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề
nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập”
hạng nhất
2. “Huân
chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng "Huân
chương Độc lập" hạng ba từ 5 năm trở lên; Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 20 năm trở lên; Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên
trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 2 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng "Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương"),
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Tập
thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà
nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công
nhận, đề nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì.
3. “Huân
chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã
được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất từ 5 năm trở lên; Có
quá trình xây dựng và phát triển
từ 15 năm trở lên; Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị,
trong thời gian đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 3 lần được
tặng "Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương"
b) Tập
thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ,
Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng
“Huân chương Độc lập” hạng ba.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng
- Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua - Khen thưởng.
IV.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Lao động cho tập thể, cá nhân về
thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương xem xét hồ sơ và đề
nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng
Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ
các ngày trong tuần tại
Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc
qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị tặng
thưởng Huân chương lao động của cá nhân, Bộ, ban, ngành Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp đề nghị
khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành
phần hồ sơ
gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan
trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ
(bản chính)
gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có
liên quan:
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước quyết định
tặng thưởng Huân chương;
- Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính
phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen
thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết
quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. “Huân
chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
và tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Các
cá nhân đã được tặng "Huân chương Lao động"
hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến
sỹ thi đua toàn quốc"; hoặc các cá nhân có phát minh, sáng chế, công trình
khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
b) Người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
c)
“Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đã được
tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt
danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng
"Cờ thi đua của Chính phủ."
2. “Huân
chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho các tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Các
cá nhân đã được tặng "Huân chương Lao động"
hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ"; hoặc các cá nhân có phát minh, sáng chế, công trình
khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương;
b) Người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được
các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
c) "Huân
chương Lao động" hạng nhì để tặng cho
tập thể đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba,
5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc
"Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của
Chính phủ".
3. “Huân
chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân và tặng
cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Các
cá nhân có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở"
và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc
một lần được tặng "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ"; hoặc các cá nhân công trình khoa học, nghệ
thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa
học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;"
b) Người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận,
đề nghị.
c) "Huân
chương Lao động" hạng
ba để tặng cho tập thể có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một
lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ".
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Thi đua - Khen
thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
-
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
V.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Chiến công cho tập thể, cá nhân về
thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo
cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ
sung trong trường hợp cần thiết; sau đó
tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng thưởng Huân
chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
- Tiếp
nhận hồ sơ các ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc
qua đường bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công của
cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương
của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp
đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có:
Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau
khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan
trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết
định của Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. "Huân
chương Chiến công" hạng nhất
a) "Huân chương
Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến
sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và
trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
- Chủ
động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ,
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nội bộ đoàn
kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt
hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia
hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu
gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.
2. "Huân
chương Chiến công" hạng nhì
a) "Huân
chương Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng
cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong
các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
không vi phạm khuyết điểm lớn;
- Chủ
động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc
đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong
toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân
dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, lực lượng tự vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu
tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quân, được cấp Bộ, ngành, địa
phương ghi nhận.
3. “Huân
chương Chiến công” hạng ba
a) "Huân
chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,
công an xã, dân quân tự vệ và trong các tầng
lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã
dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
- Mưu trí, dũng cảm,
đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo
vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp
có thẩm quyền ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu
quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia
hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp
có thẩm quyền ghi nhận, đề nghị.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ
sung một điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
VI. Thủ
tục Khen thưởng Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc về thành tích thực hiện nhiệm
vụ chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh,
thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh xem xét; đối với các Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương xem xét Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung
ương của các đoàn thể trình Thủ tướng
Chính phủ.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ
sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương hoặc Thủ tướng Chính phủ xét,
không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần Hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo thành tích cá nhân
do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm bộ
(bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn
bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ
theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
“Huân chương Đại đoàn
kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho người có công
lao xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
1. Có
công đóng góp hoặc có sáng kiến trong việc đề xuất
những chủ trương và có thành tích
vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đóng
góp thiết thực cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Có
quá trình cống hiến liên tục cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc, đã giữ
các chức vụ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở
lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức
vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở
lên.
Các đối tượng nêu
trên nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại
sao vàng, Độc lập, Lao động theo
quy định tại khoản 1 các Điều 20, 21, 22, 23, 24,
28, 29 và 30 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP thì chưa xét tặng (hoặc truy tặng
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
3. Các
nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, các doanh nhân
tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xứng đáng trong việc
vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng
6 năm 2005;
-
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
VII.
Thủ tục Tặng thưởng
Cờ thi đua của Chính phủ về thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng
Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận.
Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
Tờ trình, trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề
nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc, tặng
hay không tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hoặc không tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình
(kèm theo danh sách tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”) của Bộ,
ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 02 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản
chính) gồm có: Tờ trình
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo
danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến
hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10
ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả
khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết
quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về
việc tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính
"Cờ thi đua của
Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có
thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao
trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có
nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội
bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
-
Luật Thi đua
- Khen thưởng 26 tháng 11 năm
2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
VIII.
Thủ tục Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về
thành tích thực hiện nhiệm vụ Chính trị
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh
đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc
đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp
y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
hay không tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hoặc không tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp
tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen
thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
b) Số
lượng hồ sơ: 02 bộ (bản chính)
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm
01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có
liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10
ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả
khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau
khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan
trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
1. "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân đã được tặng
bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến
sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở
lên;
2. "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể
đã được tặng bằng khen cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập
thể lao động
xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng"
liên tục từ 3 năm trở lên;
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm
2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng
6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng
IX. Thủ
tục Phong tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tờ trình,
trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày, nhận đủ hồ
sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc tặng (hoặc không tặng) danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng (hoặc
không tặng) danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ
sơ trực tiếp tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống
bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
phải nêu rõ nội dung đề
tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem
lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến
xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến
cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp sáng kiến, giải pháp,
đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
3 giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng
nhận thay ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn
thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp Bộ ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Các trường hợp được đề nghị Thủ tướng Chính
phủ phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội
đồng từ 90% trở lên.
b) Số
lượng hồ sơ: 02 bộ (bản chính).
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy
định:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi
nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính
phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình
khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình
khen thưởng thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo phụ lục kèm theo
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân
2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương”;
b) Thành
tích, sáng kiến, giải pháp cộng tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm
vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
X. Thủ
tục Phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung
ương của các đoàn thể, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục
theo quy định.
- Bước
3: Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, ý kiến đề nghị
của Hội đồng Thi đua - khen thưởng Trung ương và của các cơ quan có chức năng
liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định phong
tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng
danh hiệu Anh hùng hoặc Thủ tướng Chính phủ xét,
không đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh
hùng.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc
thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (có ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);
- Báo
cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên
Hội đồng từ 90% trở lên.
- Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính)
b) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ
có liên quan.
4. Thời hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy
định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng. Việc xem
xét hồ sơ đề nghị tặng
danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế hoạt
động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình
Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị
trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình
khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường
hợp được khen thưởng.”
5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính
1. Danh
hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong
lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh
hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XI. Thủ
tục Phong tặng Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung
ương của các đoàn thể, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà
nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ
sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước
3: Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, ý kiến
đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và của các cơ quan có chức năng liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước
quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng
danh hiệu Anh hùng hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không
đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ
thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (có ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);
- Báo
cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội
đồng từ 90%
trở lên.
- Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
b) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm
02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh
sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Trưởng ban Ban Thi đua Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định phong tặng, truy
tặng danh hiệu Anh hùng. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng
danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua
Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được thông
báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn/mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
1. Danh
hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức,
phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu
"Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn
xã hội trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộ đoàn
kết tốt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14
tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số
điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
XII.
Thủ tục Phong tặng Danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục
theo quy định.
- Bước
3: Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng”. Việc tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng” được tiến hành hàng năm nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22
tháng 12.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng
hoặc Thủ tướng Chính phủ xét,
không đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Bà
Mẹ Việt Nam Anh hùng”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Danh
sách trích ngang các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Bà Mẹ
Việt Nam Anh hùng”.
- Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
b) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương và danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Bà Mẹ
Việt Nam Anh hùng”.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước quyết định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình
Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
khen thưởng.
Sau khi
nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị
trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước phong tặng, truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng”.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không
có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Danh hiệu
"Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng" để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều
cống hiến,
hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XIII.
Thủ tục Phong tặng Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,“Nhà giáo ưu
tú"
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định
tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà
giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ
sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cấp Nhà nước về các danh hiệu và các
cơ quan có chức năng liên quan trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban Thi đua
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết
định trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng hoặc Thủ tướng
Chính phủ xét, không đề nghị phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,
“Nhà giáo ưu tú”.''
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua
hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách);
- Tóm
tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ
trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ
sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với
trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn
bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch
nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được thông
báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình
khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen
thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Đối tượng được xét tặng
danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là:
1. Danh
hiệu "Nhà giáo nhân dân" được xét tặng cho những nhà giáo trong các
nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản
lý giáo dục đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm
xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong
ngành và trong xã hội, được học trò, đồng
nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có
thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản
lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong
đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi
dạy, giảng dạy.
2. Danh
hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho những nhà giáo
trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng
sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò,
đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có
thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản
lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong
đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
XIV.
Thủ tục Phong tặng Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú”
1. Trình
tự thực hiện
Bước 1. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Bước 2. Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần
thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
Bước 3. Trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng cấp Nhà nước về các danh hiệu và các cơ quan có chức năng
liên quan trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định trao tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Bước 4. Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng hoặc Thủ tướng Chính phủ xét,
không đề nghị phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình
của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách);
- Tóm
tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và
hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”, ‘"Nghệ sĩ ưu tú”.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ
theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng danh hiệu vinh dự Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
1. Danh
hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng gồm diễn viên,
đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc,
biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên
hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho
sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có
thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình
nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải
thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
2. Danh
hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng
cho đối tượng gồm diễn viên, đạo diễn,
chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc
sĩ, họa sĩ, phát thanh viên
hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân
dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có
thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình
nghệ thuật xiếc từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng
của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc
ngoài nước.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XV. Thủ
tục phong tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ Y tế soạn thảo, trình Chính phủ ban
hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước
3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cấp Nhà nước về các danh hiệu
và các cơ quan có chức năng liên quan trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định trao tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng hoặc Thủ tướng
Chính phủ xét, không đề nghị phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách);
- Tóm
tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng
cấp Nhà nước;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết
quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan khen thưởng thông
báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng danh hiệu vinh dự Thầy thuốc nhân dân,
Thầy thuốc ưu tú
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
1. Danh
hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho
đối tượng gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc
làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh
phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài
năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh,
chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp
bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân,
được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính
trọng;
c) Có
thời gian trực tiếp làm công tác chuyên
môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải
có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên
trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ
thuật.
2. Danh
hiệu "Thầy thuốc ưu tú" được xét tặng cho đối tượng gồm bác sĩ, dược
sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược
phẩm nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh,
phòng dịch và cán bộ quản lý y tế đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài
năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng
nghiệp tín nhiệm;
c) Có
thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15
năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời
gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp
làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XVI.
Thủ tục
Phong tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cấp Nhà nước về các danh hiệu và các cơ quan
có chức năng liên quan trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng hoặc Thủ tướng
Chính phủ xét, không đề nghị phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ
sơ trực tiếp tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng
hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách);
- Tóm
tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 hộ (bản chính).
c) Hồ sơ
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm
02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo
danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm
việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp
y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen
thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và
trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch các
bộ, ngành liên quan.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng danh hiệu vinh dự “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
1. Danh
hiệu "Nghệ nhân nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề điều luyện đã trực tiếp
làm ra các sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao;
c) Có
công lớn trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề, sáng tạo và
phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;
d) Được
đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ
nghệ trong cả nước.
2. Danh
hiệu "Nghệ nhân ưu tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có
phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề cao đã trực tiếp làm ra sản
phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
c) Có
công trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề và
phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống;
d) Được
đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, tiêu biểu
cho các nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XVII.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng “Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà
nước” do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học, công nghệ và Hội đồng
cấp Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
“Giải" thưởng Hồ
Chí Minh” xét và công bố 5 năm một lần,
“Giải thưởng Nhà nước” xét và công bố 2 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng
9.
- Bước 2. Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung
trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước 3. Trên cơ sở đề nghị
của Hội đồng cấp Nhà nước về Giải thưởng và Nghị định của Chính phủ (do Bộ Khoa
học và Công nghệ soạn thảo) quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề
nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước"
về khoa học và công nghệ, trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước".
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua
hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Hội đồng cấp Nhà nước;
- Báo
cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công
trình tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
c) Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước";
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục
hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
1.
"Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều
tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công
nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đặc
biệt xuất sắc;
b) Có
giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có
tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng
rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân
dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học,
công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. "Giải
thưởng nhà nước" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình
nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật
có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội theo
tiêu chuẩn sau:
a) Các
công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có
tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
b) Những
sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được
sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Các
tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo
dục, xây dựng con người mới, nâng cao
trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển
nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
3. Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"
cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình
nghiên cứu về Việt Nam.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng
6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
XVIII.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương lao động cho tập thể, cá nhân
thành
tích đột xuất
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ
sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước 3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường
hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh
của cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp đề nghị khen
thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần
hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo thành
tích cá nhân do cơ quan, trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
c) Hồ sơ Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
gồm 02 bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y) kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng Huân chương;
- Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ
tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình
khen thưởng.
Sau khi nhận được thông
báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen
thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình
khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
- Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cá
nhân
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành
chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 Chính
phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. "Huân
chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng
cho tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá
nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Tập
thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là những thành tích có phạm
vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của Bộ Ban,
ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. "Huân
chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng
cho tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá
nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Tập
thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là những thành tích có
phạm vi ảnh hưởng được nêu
gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương
hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. "Huân
chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập
thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá
nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Tập
thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là những thành tích đạt được
có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, Ban, ngành, quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công
nhận.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
XIX.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Chiến công cho tập thể, cá
nhân về thành tích đột xuất
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của
các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình
đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh của cá nhân, Bộ, ban,
ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương
của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp
đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan
trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính)
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có:
Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị
trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp
được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cá nhân
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính.
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có)
1.
"Huân chương Chiến công" hạng nhất
a) "Huân
chương Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong
các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được chiến công
đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
- Chủ
động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong
chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được
Nhà nước ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng nhất để tặng cho tập
thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ
và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí,
dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Thành tích đạt được
có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc,
được Nhà nước ghi nhận.
2. “Huân
chương Chiến công” hạng nhì
a) "Huân chương
Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến
sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và
trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được chiến công
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết
điểm lớn;
- Chủ động, mưu trí,
dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong
toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân
dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, lực lượng tự vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu
trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an
ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được
cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
3. “Huân
chương Chiến công” hạng ba
a) "Huân
chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong
các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã
dũng cảm/mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
- Mưu
trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn Quân khu,
Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp
có thẩm quyền ghi nhận.
b) "Huân
chương Chiến công" hạng ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo,
mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an
ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn Quân khu,
Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp có
thẩm quyền ghi nhận, đề nghị.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
-
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng
XX. Thủ
tục Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành
tích đột xuất
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị
bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với
trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hay không tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hoặc không tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua
hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dấn tối cao và Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.”
b) Số
lượng hồ sơ: 02 bộ (bản chính)
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ
(bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen
thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính
"Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành
tích đột xuất “
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng
XXI.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Lao động cho tập thể, cá nhân
về phong trào thi đua theo đợt
hoặc chuyên đề
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và
đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó
tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương
hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị
tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương
hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh của cá nhân, Bộ, ban,
ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ
quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần
hồ sơ gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng
thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có:
Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
(kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ
theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm
việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các
trường hợp được khen thưởng.
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục
hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
Chủ thể là tập thể,
cá nhân có thành tích được đề nghị khen thưởng
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng
XXII.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Chiến công cho tập thể, cá
nhân có thành tích thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục
theo quy định.
- Bước
3. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải
lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị
Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng
Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh của cá nhân, Bộ, ban, ngành,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo
cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng
thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ
(bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng Huân chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ
theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm
việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các
trường hợp được khen thưởng.
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích theo mẫu
tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
Chủ thể
là tập thể, cá nhân có thành tích được đề nghị khen thưởng
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành
chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
XXIII.
Thủ tục tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ về thành tích
thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ nhiệm Văn phòng chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung
ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Tờ trình, trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối
với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc tặng hay không tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hoặc không tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ
trực tiếp tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu
chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình (kèm theo danh sách tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”)
của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Biên
bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - khen
thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Số
lượng hồ sơ: 02 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ
(bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh
sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10
ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết
quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền khen thưởng, trong thời hạn
10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo Mẫu
số 01 phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Chủ thể là tập thể có
thành tích trong phong trào thi đua được
đề nghị tặng danh hiệu thi đua
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng
26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 06 năm
2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
XXIV.
Thủ tục Tặng thưởng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích
thi đua theo đợt hoặc chuyền đề
1. Trình
tự thực hiện.
- Bước
1: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Bước
2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần
thiết; sau đó tiến hành làm
các thủ tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp
y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định tặng hay không tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng hoặc không tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
Trung ương của các đoàn
thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
b) Số lượng
hồ sơ: 02 bộ (bản chính)
Hồ
sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm
bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo
danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời
hạn 10 ngày làm
việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương thông báo và
trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng."
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm
theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Chủ
thể là tập thể,
cá nhân có thành tích được đề
nghị khen thưởng
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
-
Luật Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003
- Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua - Khen thưởng.
XXV.
Thủ tục Khen thưởng Huân
chương Sao vàng cho cá nhân có quá trình cống
hiến
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối
cao Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị
Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy
định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng
Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Sao vàng
của cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét,
đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng thưởng Huân
chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ
sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
khen thưởng;
Sau
khi nhận được, thông báo, quyết định khen thưởng của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho đơn vị trình
khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp
được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có)
"Huân chương Sao
vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham
gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn,
đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội; Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ xứ ủy, Bí thư khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương,
Bộ trưởng và các chức vụ tương đương; hoặc được
phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao
to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hoặc được phong
quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Có
quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, đặc biệt
xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm
lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30
tháng 4 năm 1975;
d) Có quá
trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ (từ
1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay),
có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp;
cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 2 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng."
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua
- Khen thưởng
XXVI.
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh cho cá nhân có
quá trình cống hiến
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan
Trung ương của
các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem
xét hồ sơ và đề nghị bổ
sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy
định.
- Bước 3. Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương.
- Bước 4. Thủ tướng Chính phủ
xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc Thủ tướng Chính phủ
xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các ngày tuần
tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị tặng thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh của cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03
bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh
sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2011/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân
chương;
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo
và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo
cáo thành tích theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
"Huân chương Hồ
Chí Mình" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham
gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có
công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí
thư tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ
tương đương; hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang
nhân dân;
b) Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn,
có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm
Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Có
quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ
1945 đến ngày 30 tháng 4 năm
1975), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không
phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương
đương 1 nhiệm kỳ (từ
3 đến 5 năm);
hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng
vũ trang nhân dân;
d) Có
quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ (từ
1954 đến ngày 30 tháng
4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến
nay), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không
phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ 1 nhiệm kỳ (từ 3
đến 5 năm);
Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương
đương liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10
năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng
lực lượng vũ trang
nhân dân từ
10 năm trở lên;
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
XXVII.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương độc lập cho cá nhân có quá trình cống hiến
1. Trình
tự thực hiện
- Bước 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước 3. Trong thời hạn 10
ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị
Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng
Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương
hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ trình
đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh của cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân của các trường hợp đề
nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ
(bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý
kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân
chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng
cho đơn vị trình khen thưởng."
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có
thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có)
1. “Huân
chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Tham
gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt
động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân
hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham
gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương;
Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội,
Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến
10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham
gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng
4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong
quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoan thể chính
trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ
13 đến 15 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang
nhân dân từ 10 năm trở lên;
2. “Huân
chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được
công nhận là cán bộ tiền khởi
nghĩa, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Thứ
trưởng và chức vụ tương đương,
Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn
thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);
b) Tham
gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có nhiều
thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư
tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);
Phó Trưởng
ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến
10 năm);
c) Tham
gia hoạt động liên tục trong thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm
1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích xuất sắc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban
của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2
nhiệm kỳ (từ 8 đến
10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực
lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên;
Phó Trưởng ban của Đảng
ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn
thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);
3. “Huân
chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được
công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không
phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng,
Vụ trưởng ở
Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh (và chức vụ
tương đương) hoặc người tham gia hoạt động liên tục
ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ
từ 1964 đến 1975, đã đảm
nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ
tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
b) Tham
gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng
ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và
chức vụ tương đương Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã
hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ
(từ 3 đến 5 năm);
c) Tham gia trong thời kỳ chống
Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng
vũ trang nhân dân;
Phó Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11
năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua - Khen thưởng.
XXVIII.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương lao động cho cá nhân có quá trình cống hiến
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo
cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ
và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng
thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương
hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huân chương Hồ
Chí Minh của cá nhân, Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo
cáo thành tích của cá nhân của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Biên
bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài:
Thành phần hồ sơ gồm
có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo thành tích cá
nhân do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ
(bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4.
Thời hạn giải quyết
Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số
39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý
kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân
chương;
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả
kết quả khen thưởng
cho đơn vị trình khen thưởng."
Sau khi nhận được
thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có
thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được
khen thưởng.”
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết
định của Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Báo cáo thành tích theo mẫu
tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. “Huân
chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng
cho các cá nhân sau:
a) Được công nhận là cán bộ
tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục
trưởng, Phó Vụ trưởng ở trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và chức vụ
tương đương;
b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên
tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng
ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị
- xã hội ở Trung ương;
Vụ trưởng, Thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở
lên;
c) Tham
gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích
xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng
ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ
Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;
Phó Trưởng ban của Đảng
ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương,
Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên;
Vụ trưởng,
Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm
trở lên.
2. “Huân
chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho các cá nhân
sau:
a) Tham
gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến
ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục,
có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn,
đã từng giữ một trong các chức vụ:
Vụ trưởng,
Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (thời
gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10
năm);
Giám đốc Sở, Trưởng
ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ
tương đương, từ 10 năm trở lên;
b) Tham
gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều
thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ
một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời
gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị
- xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.
3. "Huân chương Lao động"
hạng ba tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân sau:
a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục,
có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời
gian giữ chức vụ 5 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Cục
trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ
(từ 1954 đến 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc,
không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời
gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng và chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành
chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung môt số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
XXIX.
Thủ tục Khen thưởng
Huân chương lao động cho tập thể, cá nhân
người nước ngoài, người Việt Nam
ở nước ngoài
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh
đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày
làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp
nhận hồ sơ các ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen
thưởng Trung ương hoặc qua đường bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
Tờ trình của Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ
quan trình khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ
(bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy
định:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi
đua Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương;
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và
hồ sơ theo quy định Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng;
Sau khi nhận được thông báo,
quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn
10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả
khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được thông báo,
quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10
ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng."
5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cá nhân.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo mẫu phụ lục kèm theo
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
1. “Huân
chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất
sắc đóng góp cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được
Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung
ương, công nhận, đề nghị.
2. "Huân chương Lao động"
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của nước Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
3. "Huân chương Lao động"
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng
6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
XXX.
Thủ tục Khen thưởng Huân chương Hữu Nghị cho tổ chức nước
ngoài, cá nhân người nước
ngoài
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- Bước
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong
trường hợp cần thiết; sau đó tiến
hành làm các thủ tục theo quy định.
- Bước
3.Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương.
- Bước
4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng
Huân chương.
2. Cách
thức thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ các
ngày trong tuần tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc qua đường
bưu chính
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a) Thành
phần hồ sơ:
Tờ trình của Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo
thành tích tập thể, cá nhân do cơ quan tỉnh
khen thưởng thực hiện.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: 02 bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm
theo danh sách) và hồ sơ có
liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 10
ngày Iàm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương;
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo quyết định khen thưởng của Chủ tịch
nước, Thủ tướng
Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị
trình khen thưởng.
Sau khi nhận được thông báo,
quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10
ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng
cho các trường hợp được khen thưởng."
5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính
Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Cá nhân.
6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương
7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định của Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương.
8. Lệ
phí
Không có.
9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo
mẫu phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có)
"Huân chương Hữu nghị"
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có tinh
thần đoàn kết hữu
nghị, tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán
Việt Nam;
b) Có
đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của Việt Nam, có nhiều
thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp
tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao, khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác giữa Việt
Nam các nước, các khu vực, liên khu
vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế....
11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật
Thi đua - Khen thưởng 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
- Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng.
XXXI.
Thủ tục Khen thưởng Huy chương Hữu
Nghị cho cá nhân người nước
ngoài
1. Trình
tự thực hiện
- Bước
1: “Huy chương Hữu Nghị” do Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương Đảng, Liên hiệp các Tổ chức
hữu nghị Việt Nam và các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có tờ trình, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng thưởng Huy chương (hồ
sơ gửi qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
“Huy chương Quân kỳ
quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”
các hạng được xét tặng 02 lần
vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9 hàng
năm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có Tờ trình, trình Thủ
tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng
thưởng Huy chương các loại (hồ sơ gửi qua Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương):
- Bước
2: Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ
và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ
tục theo quy định.
- Bước
3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy
ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huy chương.
- Bước
4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huy chương hoặc
Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huy chương.
2. Cách
thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
3. Thành
phần, số lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
- Tờ
trình đề nghị tặng thưởng Huy chương của Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
trung ương Đảng, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam
và các Bộ Ban ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương’’
- Bản danh
sách trích ngang của các trường
hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
b) Số
lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm
có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
(kèm theo danh sách)
và hồ sơ có liên quan.
4. Thời
hạn giải quyết
Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
quy định:
Trong thời hạn 10
ngày Iàm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng
Huân chương;
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng;
Sau khi nhận được
thông báo