ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2013/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 09
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG
DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 2.
Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai và thực hiện đúng các nội dung của Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tổ chức, cá nhân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối hợp
thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân
thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất
công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang; tránh hình thức, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ
làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa
các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật,
kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
đó.
6. Việc cung cấp, trao đổi
thông tin về khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn
và tổ chức việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo.
3. Mở các lớp tập huấn
nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Cung cấp, trao đổi
thông tin, phối hợp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổng
hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
5. Tổng kết kinh nghiệm
về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Cung cấp, trao đổi
thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
2. Tham gia giải quyết
các vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương
mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối
hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết
kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; ngăn chặn, xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối
hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
MỤC 1. TRÁCH
NHIỆM CHUNG
Điều 5. Cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là
Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức tiếp công dân. Cơ quan phối
hợp bao gồm các sở, ban, ngành
tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý Nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo là Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố. Cơ quan phối hợp
bao gồm các phòng, ban, ngành huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 6.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và
chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị phối hợp.
2. Duy trì mối liên hệ với
các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động
phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan phối
hợp cử cán bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp; gửi cơ quan phối hợp
các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc
thành lập các Đoàn thanh tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
khi được giao; ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
6. Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
phòng, ban, ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ
trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cử cán bộ, công chức
có nghiệp vụ của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham dự các phiên họp
liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu
tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết phục
vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Có kế hoạch đưa cán bộ
công chức đi bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình.
5. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Trao đổi, cung cấp
thông tin về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất cho Thanh tra tỉnh về tình hình khiếu nại, tố cáo và công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các sở, ngành, địa phương.
Điều 8.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh và Đại biểu Quốc hội
1. Thủ trưởng các cơ
quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu
của Đoàn.
2. Khi Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh tổ chức Đoàn Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện có
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị phải áp dụng biện pháp cần thiết
để kịp thời chấm dứt vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xem xét,
thực hiện.
3. Các khiếu nại, tố cáo
do Đại biểu Quốc hội chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo luật định và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có Quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho Đại biểu đã chuyển đơn
đến biết kết quả giải quyết. Nếu Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thấy
việc giải quyết chưa thỏa đáng, yêu cầu tìm hiểu thêm hoặc yêu cầu xem xét lại
thì Thủ trưởng cơ quan đó phải thực hiện.
Điều 9.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chánh Thanh tra tỉnh,
Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại,
tố cáo, trình UBND cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp HĐND phiên họp thường kỳ.
2. Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có trách nhiệm làm tham mưu
cho UBND cùng cấp báo cáo theo đúng yêu cầu.
3. Các khiếu nại, tố cáo
do Thường trực HĐND, Đại biểu HĐND chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan xem
xét, xử lý đơn theo luật định; giải quyết kịp thời vụ việc thuộc thẩm quyền và
phải báo cáo kết quả giải quyết vụ việc trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
Quyết định giải quyết.
Trường hợp vụ việc đã được giải
quyết, nhưng thường trực HĐND, Đại biểu HĐND không đồng ý và tiếp tục kiến nghị
xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết phải thực hiện và
thông báo lại kết quả cho HĐND hoặc Đại biểu đã chuyển đơn biết.
Điều 10.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và Ban Thanh tra nhân dân
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển đến và thông báo
lại kết quả trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Điều 11.
Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông
tin, tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối
cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do từ chối.
Điều 12.
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng và
hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các
nội dung hoạt động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ trước ngày 05
tháng 6 và ngày 05 tháng 11 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo
cáo sơ kết (đối với 6 tháng) và tổng kết (đối với báo cáo năm) đến cơ quan chủ
trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp trong công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp quá kỳ báo
cáo mà cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng
văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
MỤC 2. PHỐI
HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI PHỨC TẠP
Điều 13.
Thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp
Khi phát sinh vụ việc khiếu nại,
tố cáo đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh với cơ quan chủ
trì, Chủ tịch UBND cùng cấp để chỉ đạo các cơ quan phối hợp xử lý và báo cáo cơ
quan trường trực tiếp công dân cấp trên.
Điều 14.
Điều phối lực lượng
Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ
tịch UBND huyện, thị, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người phải có mặt
ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện
các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện,
thị xã, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có
liên quan đến các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại,
tố cáo và báo cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, đã cập nhật, phục vụ
cho việc vận động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người
phức tạp.
Chỉ đạo lực lượng Công an cùng
cấp tổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật về an ninh trật tự.
Điều 15. Xử
lý tình huống tại hiện trường
1. Phân công triển khai
lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật
tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh
chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần
thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông
người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người
cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể của huyện, thị xã, thành phố hội ý nhanh cách thức xử lý, thống nhất cách
tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được
tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương tiện (đã
có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa đoàn đông người đến nơi tiếp công dân của
huyện, thị, thành phố đưa về nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người.
2. Tiếp xúc với đại diện
người khiếu nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố
cáo đông người kéo lên Trụ sở tiếp công dân Trung ương để khiếu nại, tố cáo thì
lãnh đạo cơ quan chủ trì, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi
có đoàn đông người phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà
nước để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội
dung của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết tại
địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu
nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng
nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo.
c) Trường hợp số người khiếu nại,
tố cáo quá đông thì chỉ tổ chức tiếp đại diện (không quá 05 người) do đoàn người
khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử đại diện. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc
họ liên kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì
phân công cán bộ tiếp từng người để nghe trình bày và hướng dẫn công dân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp xúc; nêu rõ
mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần
làm sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời vận động,
thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về có trật tự và thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.
e) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu
nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ
trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phức tạp tổ chức tốt
công tác nắm tình hình, xử lý kịp thời những tình huống phát sinh gây mất an
ninh trật tự phải lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn, xử lý những
hành vi kích động, gây rối an ninh trật tự, cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức.
Điều 16.
Giải quyết những vụ việc khiếu nại đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của
cơ quan nhà nước
1. Khi phát sinh những vụ
khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan Nhà nước
thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng
cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định
tình hình.
2. Trường hợp vụ khiếu nại,
tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có
đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp, Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 17.
Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp
xúc
1. Đối với những vụ việc
đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của các Bộ,
ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn
trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Trụ sở Tiếp công dân
của tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo
giao vụ việc cho Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo. Có
kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt điểm từng vụ việc,
trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải quyết được cũng phải
công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ giải quyết đơn thư
(nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời gian luật định).
3. Nếu nội dung khiếu nại,
tố cáo có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa
những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo báo cáo,
kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện
pháp, các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức
xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; công bố những
trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng
giáo dục và phòng ngừa.
4. Đối với các vụ việc
các cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích,
thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề
nghị cơ quan có chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho
lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người
khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại,
tố cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu
khống cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,
gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng
các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự
theo quy định của pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các
phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc
chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì
giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có trách
nhiệm để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải thụ
lý, ban hành quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố
cáo và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết quả giải quyết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế./.