ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1952/TTr-SNV ngày 09 tháng 6 năm 2016 và ý kiến thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 3674/STP-TC ngày 25 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận -
huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Nội vụ phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ
chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận - huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng HĐND.TP;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Tư pháp;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX, THKH, PCNC;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (VX-VN) XP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ
QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận - huyện……)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện (gọi tắt là Phòng Nội vụ quận - huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Nội vụ quận - huyện chấp hành sự
lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận - huyện, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng:
Phòng Nội vụ quận - huyện có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở phường - xã, thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công
tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Nội vụ quận - huyện có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ quận - huyện theo quy định và theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân quận - huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện trong việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện
theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận - huyện để Ủy ban
nhân dân quận - huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện giao biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo
cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban
nhân dân quận - huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận - huyện để trình Ủy
ban nhân dân Thành phố thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện tổng hợp
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của quận - huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận - huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
trình Hội đồng nhân dân quận - huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định
của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn theo quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định của
pháp luật;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
- huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn để Ủy ban nhân dân quận - huyện trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan
đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
trong việc quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của quận -
huyện theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở phường - xã, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở
doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền
theo quy định;
i) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân quận
- huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo về hoạt động của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân
dân trên địa bàn quận - huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác
cho cấp trưởng, cấp phó của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân theo quy định;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng
nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện và theo quy định
của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở phường - xã, thị trấn:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền
lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ,
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn theo quy định
của pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường - xã, thị trấn; thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở phường - xã, thị trấn theo
quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức trên địa bàn quận - huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức ở địa phương theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm:
cải cách thể chế, cải cách thủ tục
hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công,
hiện đại hóa nền hành chính;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, triển khai tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của Thành phố đối với các cơ quan, tổ chức ở quận - huyện
và phường - xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lựa chọn và thu thập tài
liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố của các cơ quan, tổ chức cấp
huyện để giao nộp tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn quận - huyện; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận - huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận - huyện;
xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn quận - huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh
niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết
những vấn đề liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên theo quy định và
theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực
hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên và công tác thanh niên theo quy định.
14. Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan,
đơn vị ở quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết
các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm về công tác nội vụ trong địa bàn quận - huyện theo quy định. Thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và Giám đốc Sở Nội vụ
về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan Phòng Nội vụ quận - huyện theo
quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ quận - huyện theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không
quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp
vụ.
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ
hoạt động của Phòng Nội vụ quận - huyện.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi công tác, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định theo quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của
quận - huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của
Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề
mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải
quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận - huyện và yêu cầu giải quyết công
việc, Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức
một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Phòng Nội vụ quận - huyện chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân
dân quận - huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công
tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức quận - huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức
quận - huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ
chức cán bộ thuộc diện quận - huyện ủy quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy
ban nhân dân quận - huyện (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo,
đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời thường xuyên liên hệ với
Ban Tổ chức quận - huyện ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ
về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ quận - huyện
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Nội vụ quận - huyện tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm, trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức phường
- xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng
quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
phòng Phòng Nội vụ quận - huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy
ban nhân dân quận - huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Phòng Nội
vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện
có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ sau khi
được Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
Quy chế cho phù hợp./.