QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng
7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức
thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng
3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết
số 218/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La về thông qua quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Chi cục
Lâm nghiệp tại Tờ trình số 28/TTr-CCLN ngày 18 tháng 8 năm 2008; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo
thẩm định số 331/BCTĐ-KHĐT
ngày 04 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ
NHIỆM VỤ
1. Phương hướng phát triển
Phát triển rừng một cách toàn
diện, lấy nhiệm vụ bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn làm trọng tâm. Đẩy
mạnh phát triển rừng sản xuất, nâng cao chất lượng rừng hiện có, xây dựng vùng
nguyên liệu tập trung gắn với chế biến lâm sản tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp.
Lấy khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng
để phát triển vốn rừng là chính, chú trọng trồng rừng sản xuất tập trung gắn
với cơ sở chế biến và thị trường; Phát triển hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ môi trường, gắn với du lịch sinh thái.
Rà soát, hoàn thiện công tác giao đất
rừng, giao rừng, khoán rừng và cho thuê rừng nhằm đảm bảo các khu rừng đều có
chủ quản lý, sử dụng rừng đúng mục đích, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm
pháp luật về rừng.
Phát triển kinh
tế rừng phải gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh, đặc biệt là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá gắn với thị trường, đồng thời mở rộng liên kết giữa nông dân với
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ rừng, trồng rừng, kinh
doanh rừng, bao tiêu sản phẩm.
Phát huy cao nội
lực và các nguồn lực trong dân, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung
ương, các nguồn đầu tư của nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ, các thành
phần kinh tế cho bảo vệ và phát triển rừng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đến
năm 2020
2.1. Mục tiêu
Tập trung xây dựng, bảo vệ hệ thống rừng phòng
hộ lưu vực sông Đà, sông Mã và các vùng đầu nguồn quan trọng khác. Quản lý bảo
vệ tốt các khu rừng đặc dụng hiện có. Phát triển rừng sản xuất theo hướng mở rộng
liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đầu tư
vùng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm.
Phấn đấu đến năm 2020 trồng mới 98.278 ha trong
đó rừng sản xuất 69.141 ha, rừng phòng hộ 28.737 ha; khoanh nuôi tái sinh
180.000 ha, bảo vệ rừng 850.000 ha, nâng độ che phủ rừng từ 42,08% năm 2006 lên
55% năm 2015 và 60% vào năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
a) Về kinh tế
* Giai đoạn 2008 - 2010
+ Tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp
(bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường) bình quân
4%/năm, đạt 160 - 170 tỷ đồng/năm. Giá trị lâm sản xuất khẩu 1,0 triệu USD/năm.
+ Nâng độ che phủ lên 51%, tương đương diện tích
có rừng là 724.730 ha.
+ Thu và thực hiện thí điểm chi trả dịch vụ môi
trường rừng từ 60 đến 80 tỷ đồng/năm.
* Giai đoạn 2011 - 2015
+ Tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp
(bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường) bình quân
5%/năm, đạt 175 - 185 tỷ đồng/năm. Giá trị lâm sản xuất khẩu 2 triệu USD/năm.
+ Nâng độ che phủ lên 55%, tương đương diện tích
có rừng là 770.000 ha.
+ Nâng nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng
thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ đất đai
chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước, đạt 100 tỷ đồng/năm.
* Giai đoạn 2016 - 2020
+ Tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp
(bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường) bình quân
6%/năm, đạt 195 - 210 tỷ đồng/năm. Giá trị lâm sản xuất khẩu 3 triệu USD/năm.
+ Nâng độ che phủ lên 60%. Tương đương diện tích
rừng là 850.000 ha.
+ Nâng nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng
thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ đất đai
chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước, đạt 120 đến 150 tỷ đồng/năm.
b) Về xã hội
Cải thiện đời sống của người làm rừng thông qua
xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp, tạo công ăn việc làm cho
50.000 lao động/năm ở nông thôn.
c) Về môi trường
Bảo vệ vốn rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng; phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ
nguồn nước, bảo vệ môi trường sống.
Nâng độ che phủ rừng từ 42,08 % hiện nay lên 51%
vào năm 2010, lên 55% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
Giảm thiểu đến
mức thấp nhất các vụ vi phạm pháp luật về rừng. Hạn chế canh tác nương rẫy trên
đất lâm nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên rừng.
II.
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.
Định hướng quy hoạch 3 loại rừng và đất lâm nghiệp
Quy hoạch đất lâm
nghiệp theo từng giai đoạn như sau:
Đơn vị tính: Ha
Hạng mục
|
Năm 2006
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tổng đất lâm nghiệp
|
934.039,0
|
894.500,0
|
890.000,0
|
885.000,0
|
1. Đất có rừng
|
594.435,3
|
724.730,0
|
770.000,0
|
850.000,0
|
2. Đất trống
|
339.603,7
|
169.770,0
|
120.000,0
|
35.000,0
|
- Rừng Đặc dụng
|
62.978,7
|
62.978,7
|
62.978,7
|
62.978,7
|
+ Có rừng
|
46.678,2
|
50.653,0
|
55.000,0
|
60.000,0
|
+ Đất trống
|
16.300,5
|
12.325,7
|
7.978,7
|
2.978,7
|
- Rừng Phòng hộ
|
423.992,7
|
423.992,7
|
423.992,7
|
423.992,7
|
+ Có rừng
|
309093,4
|
348.446,0
|
380.000,0
|
391.971,0
|
+ Đất trống
|
114.899,3
|
75.546,7
|
43.992,7
|
32.021,7
|
- Rừng sản xuất
|
447.067,6
|
407.528,6
|
403.028,6
|
398.028,6
|
+ Có rừng
|
238.663,7
|
325.631,0
|
335.000,0
|
398.028,6
|
+ Đất trống
|
208.403,9
|
81.897,6
|
68.028,6
|
|
Qua các thời kỳ, diện
tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ổn định là 451.970 ha, chiếm 34% tổng diện
tích tự nhiên, đảm bảo an ninh môi trường đối với địa phương và toàn vùng.
1.1. Định hướng quy
hoạch rừng phòng hộ
Tổng diện tích rừng
phòng hộ là 423.992,6 ha trong đó cơ cấu các loại rừng phòng hộ: Rừng phòng hộ
đầu nguồn 398.210,6 ha, chiếm 93,9% (bao gồm rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà
300.621,3 ha, chiếm 75,5% và rừng phòng hộ đầu nguồn sông Mã 97.589,3 ha, chiếm
24,5%) và rừng phòng hộ bảo vệ môi trường 25.782,0 ha, chiếm 6,1%, (bao gồm
rừng phòng hộ bảo vệ sinh thái môi trường: 2.323,0 ha; rừng phòng hộ biên giới
23.459,0 ha (rừng vành đai biên giới Việt - Lào).
1.2. Định hướng quy
hoạch rừng đặc dụng
Tiếp tục củng cố, kiện
toàn lại các khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa, Copia với tổng
diện tích rừng là: 62.988,7 ha chiếm 6,7% đất lâm nghiệp. Cần bảo vệ tốt phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích 34.938,6 ha, phục hồi tốt 28.001,1 ha tại
các phân khu phục hồi sinh thái và đặc biệt có các giải pháp tích cực nhằm ổn
định dân cư sinh sống trong rừng và vùng đệm.
1.3. Định hướng quy
hoạch rừng sản xuất
Tổng diện tích quy
hoạch rừng sản xuất là 398.028,6 ha, chiếm 44,7% đất lâm nghiệp toàn tỉnh, bố
trí theo các ngành hàng như sau:
-
Rừng sản xuất nguyên liệu giấy diện tích: 143.228,9 ha (trong đó diện tích chưa
có rừng 85.631 ha), trên địa bàn các huyện: Phù Yên, Bắc Yên và Mộc Châu.
- Rừng nguyên liệu ván
nhân tạo: 19.854,0 ha (trong đó diện tích chưa có rừng 46.689 ha), phân bố hầu
hết các huyện ven sông Đà và vùng dọc đường 6 và các trục chính giao thông của
tỉnh.
- Rừng gỗ lớn:
225.705,7 ha (trong đó diện tích chưa có rừng 38.649 ha) tại các xã vùng sâu,
vùng cao tại các huyện.
- Rừng đặc sản:
2.740,0 ha (trồng tre lấy măng, Sơn tra…) tại các xã của các huyện: Sông Mã,
Sốp Cộp, Mộc Châu, Bắc Yên, Phù Yên, Mường La…
- Vườn cây, vườn rừng
6.500 ha tại các huyện: Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Phù Yên, Bắc Yên.
2.
Định hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng theo các vùng trọng điểm
kinh tế
2.1. Vùng kinh tế động
lực Quốc lộ 6
- Phát triển rừng sản
xuất quy mô tập trung là chính mỗi huyện quy hoạch 2.000 đến 3.000 ha để thu
hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước gắn với các cơ sở chế
biến ván nhân tạo.
- Xây dựng hệ thống rừng
phòng hộ đầu nguồn, hành lang giao thông, phòng hộ môi trường gắn với du lịch
sinh thái, trồng cây phân tán phục vụ nhu cầu gỗ, củi cho nhân dân.
- Phát triển các mô hình
kinh tế trang trại, vườn rừng với tập đoàn cây lâm nghiệp, cây công nghiệp… góp
phần hình thành cơ cấu kinh tế của vùng là: “nông - lâm - công nghiệp chế biến,
vật liệu xây dựng thương mại và du lịch sinh thái”.
- Xây dựng các cơ sở
chế biến ván nhân tạo, vừa và nhỏ tại Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu, thị xã Sơn
La và Thuận Châu.
2.2. Vùng lòng hồ sông
Đà
- Tập trung phát triển
rừng sản xuất quy mô công nghiệp cung cấp cho nguyên liệu giấy và các cơ sở chế
biến ván nhân tạo.
- Xây dựng hệ thống
rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà gắn với du lịch lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, Sơn
La. Xây dựng cơ sở chế biến ván nhân tạo quy mô vừa và nhỏ tại Phù Yên.
2.3. Vùng cao biên giới
- Xây dựng hệ thống
rừng phòng hộ đầu nguồn, vành đai biên giới. Kết hợp phát triển lâm sản ngoài
gỗ dưới tán rừng.
- Phát triển rừng sản
xuất, trồng cây gỗ lớn, cây đặc sản, lâm sản ngoài gỗ.
- Xây dựng cơ sở chế
biến tre măng ở Sốp Cộp, chế biến Sơn tra ở Bắc Yên và Mường La.
III.
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM 2020
Để đạt được mục tiêu
đã xác định, khối lượng các hạng mục công việc bảo vệ và phát triển rừng theo
từng giai đoạn như sau:
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Theo giai đoạn
|
Tổng
|
2008-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1. Bảo vệ rừng
|
ha
|
770.000,0
|
594.435,3
|
724.730,0
|
770.000,0
|
- Rừng đặc dụng
|
ha
|
55.000,0
|
46.678,2
|
50.653,0
|
55.000,0
|
- Rừng phòng hộ
|
ha
|
380.000,0
|
309.093,4
|
348.446,0
|
380.000,0
|
- Rừng sản xuất
|
ha
|
335.000,0
|
238.663,7
|
325.631,0
|
335.000,0
|
2. Phát triển rừng
|
ha
|
284.778,0
|
202.300,0
|
219.900,0
|
44.278,0
|
2.1 KN. Phục hồi rừng
|
ha
|
180.000,0
|
180.000,0
|
180.000,0
|
|
- Rừng đặc dụng
|
ha
|
15.900,5
|
15.900,5
|
15.900,5
|
|
- Rừng phòng hộ
|
ha
|
88.207,9
|
88.207,9
|
88.207,9
|
|
- Rừng sản xuất
|
ha
|
75.891,6
|
75.891,6
|
75.891,6
|
|
2.2. Cải tạo RTN
nghèo kiệt
|
ha
|
6.500,0
|
|
2.500,0
|
4.000,0
|
2.3. Trồng rừng mới
|
ha
|
98.278,0
|
21.000,0
|
35.400,0
|
41.878,0
|
- Rừng đặc dụng
|
ha
|
400,0
|
|
400,0
|
|
- Rừng phòng hộ
|
ha
|
28.737,0
|
9.000,0
|
15.000,0
|
4.737,0
|
- Rừng sản xuất
|
ha
|
69.141,0
|
12.000,0
|
20.000,0
|
37.141,0
|
2.4. Xây dựng VR. VQ
|
ha
|
6.500,0
|
1.300,0
|
2.500,0
|
2.700,0
|
2.5. Trồng cây phân
tán
|
Tr.cây
|
23
|
3
|
10
|
10
|
2.6. Trồng lại rừng
sau KT
|
ha
|
24.700
|
4.000
|
8.500
|
12.200
|
3. Xây dựng CSHT
|
|
|
|
|
|
3.1. Trung tâm giống
|
|
1
|
1
|
|
|
3.2 Xây mới Vườn ươm
|
Vườn
|
3
|
3
|
|
|
3.3. Nâng cấp vườn
ươm
|
Vườn
|
6
|
6
|
|
|
3.4. Trạm bảo vệ rừng
|
Trạm
|
10
|
5
|
5
|
|
3.4. Chòi canh lửa
rừng
|
Chòi
|
8
|
4
|
4
|
|
3.5. Đường băng cản
lửa
|
Km
|
144
|
144
|
|
|
3.6. XD đường lâm
nghiệp
|
Km
|
130
|
20
|
110
|
|
3.7. XD cơ sở chế
biến
|
cs
|
4
|
|
2
|
2
|
4. Khai thác gỗ
|
m3
|
1.495.000
|
255.000
|
540.000
|
700.000
|
1.
Quản lý bảo vệ rừng
1.1. Đối tượng: Bao
gồm diện tích rừng hiện còn và diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và trồng
rừng mới, cải tạo rừng, sau khi hết thời gian đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2. Khối lượng
- Diện tích bảo vệ
rừng: giai đoạn 2008 - 2010: 594.435 ha; giai đoạn 2011-2015: 724.730 ha, giai
đoạn 2016 - 2020: 770.000 ha.
- Diện tích tạo rừng
mới: 255.565 ha (chưa kể diện tích rừng cao su) trong đó rừng trồng mới là
98.978 ha; giai đoạn 2008 - 2010: 130.295 ha; giai đoạn 2011 -2015: 45.270 ha;
giai đoạn 2016 - 2020: 80.000 ha.
2.
Khôi phục và phát triển rừng
2.1. Khoanh nuôi phục
hồi rừng
- Đối tượng: Diện
tích đất trống Ic, Ib có mật độ cây tái sinh có triển vọng (H>1,5 m) > 1.000
cây/ha và những diện tích không đủ điều kiện trên, nhưng phân bố phân tán, cao,
xa, dốc, xen kẽ trong rừng có khả năng nhận gieo giống tự nhiên.
- Khối lượng: Tổng
diện tích phục hồi rừng là 180.000 trong đó: rừng đặc dụng: 15.900,5 ha;
rừng phòng hộ: 88.207,9 ha, rừng sản xuất: 75.891,6 ha. Đến năm 2013 sẽ hoàn
thành việc khoanh nuôi rừng.
2.2. Trồng rừng
a) Trồng rừng mới
- Đối tượng: Diện
tích đất trống (Ia), nương rẫy không cố định, đất trống cây bụi (Ib), nhưng khả
năng tái sinh kém (mật độ cây tái sinh có H< 50cm đạt < 1.000 cây/ha hoặc
mật độ cây tái sinh triển vọng H.1,5 m, đạt dưới 300 cây/ha). Những diện tích
gần các trục đường giao thông, các khu dân cư thuận lợi cho việc trồng, chăm
sóc, quản lý bảo vệ và khai thác tiêu thụ sản phẩm (đối với rừng sản xuất).
- Khối lượng: Tổng
diện tích trồng và chăm sóc rừng mới là: 98.278 ha, giai đoạn 2008 - 2010:
21.000 ha, giai đoạn 2011 - 2015: 35.400 ha, giai đoạn 2016 -2020: 41.878 ha.
Trong đó:
+ Rừng đặc dụng: 400
ha.
+ Rừng phòng hộ:
28.737,0 ha, trong đó: đầu nguồn sông Đà: 15.295,3 ha; đầu nguồn sông Mã:
10.161,6 ha; phòng hộ môi trường sinh thái: 254,0 ha; phòng hộ biên giới Việt
Lào tỉnh Sơn La: 3.026,0 ha.
+ Rừng sản xuất:
69.141 ha, trong đó: rừng nguyên liệu giấy: 27.130 ha; rừng nguyên liệu ván
nhân tạo: 30.445,0 ha; rừng gỗ lớn: 8.827 ha và trồng rừng đặc sản: 2.740 ha.
b) Trồng lại rừng sau
khai thác
- Đối tượng: Diện
tích rừng trồng trong rừng sản xuất đến tuổi thành thục công nghệ, sau khi khai
thác.
- Khối lượng: Đến năm
2020, sẽ khai thác và trồng lại tổng cộng 24.700 ha trong đó 20.200 ha rừng
trồng hiện có và 4.500 ha rừng trồng giai đoạn 2008 - 2010. Bình quân 1.500 -
2.000 ha/năm.
2.3. Cải tạo rừng tự
nhiên nghèo kiệt
Điều kiện, đối tượng
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số
99/2006/TT-BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Khối lượng: Tổng diện
tích: 6.500 ha.
- Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn 2011 - 2015: 2.500 ha; giai đoạn 2016 - 2020: 4.000 ha.
2.4. Xây dựng vườn
rừng vườn quả
- Đối tượng: Diện
tích đất chưa có rừng, diện tích nương không cố định quy hoạch lâm nghiệp, gần
các khu dân cư, có điều kiện trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác, tiêu thụ.
- Diện tích: Tổng
diện tích: 6.500 ha, thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất.
- Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn 2008 - 2010: 1.300 ha; giai đoạn 2011 - 2015: 2.500 ha và
giai đoạn 2016 - 2018: 2.700 ha.
2.5. Trồng cây phân tán
Để giải quyết các nhu
cầu về củi đun, gỗ gia dụng và cung cấp một phần gỗ nguyên liệu cho các làng
nghề, tiến hành trồng cây phân tán trên các diện tích vườn hộ gia đình, đất
công cộng, công sở, trường học, các khu công nghiệp, đất xen kẽ khu dân cư,
đường giao thông nông thôn, kênh, mương…
- Giai đoạn 2008 -
2010, bình quân trồng từ 1 triệu cây/ năm.
- Giai đoạn 2011 -
2015 và sau năm 2015 đến năm 2020, bình quân trồng toàn tỉnh đạt 2,0 triệu cây/
năm.
3.
Khai thác rừng
3.1. Khai thác tận
dụng trong rừng phòng hộ
a) Khai thác tận dụng
trong rừng tự nhiên phòng hộ
- Đối tượng khai thác:
Rừng giàu và rừng trung bình. Hàng năm có thể khai thác tận dụng trong 10% diện
tích.
-
Sản lượng tận dụng: Dự kiến sản lượng khai thác tận dụng 3.000 m3/
năm.
b) Khai thác cây phù
trợ trong rừng trồng phòng hộ
- Đối tượng khai thác:
Hiện có 7.119 ha rừng trồng hỗn giao, thuần loại có trữ lượng. Hàng năm có thể
khai thác các lô rừng đã đến tuổi thành thục tự nhiên, dự kiến 10% tổng diện
tích rừng trồng có trữ lượng tương đương 700 ha.
- Sản lượng khai thác:
Dự kiến sản lượng khai thác 10.000 m3/năm.
3.2. Khai thác rừng
sản xuất
a) Khai thác chính
rừng tự nhiên
- Đối tượng khai thác:
Rừng giàu và rừng trung bình có thể khai thác chính. Hàng năm có thể khai thác
5% diện tích, tương đương 425 ha.
- Sản lượng khai thác:
Dự kiến khai thác chọn 18-20% trữ lượng cây đứng, tương đương 15m3/ha,
sản lượng 5.000 m3/năm.
b) Khai thác tận dụng
gỗ trong cải tạo rừng nghèo kiệt: Tiêu chí rừng tự nhiên nghèo kiệt được
phép khai thác theo Thông tư số 99/2006/TT-BNN, ngày 06 tháng 11 năm 2006 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT. Sản lượng gỗ tận dụng từ 2010 đến 2020 diện tích cải
tạo 6.500 ha, dự kiến 10m3/ha, tương đương 65.000m3.
c) Khai thác rừng
trồng: Đối tượng là diện tích rừng trồng đến tuổi thành thục công nghệ
(trồng sau 7 - 8 năm). Hiện có 20.234,7 ha và rừng trồng 4.500 ha rừng trồng
giai đoạn 2008 - 2010. Hàng năm tiến hành khai thác bình quân 1.500 - 2.000 ha,
bình quân mỗi ha đạt 50 m3/ha, sản lượng từ 75.000 - 100.000 m3/năm.
Như vậy sản lượng gỗ khai thác bình quân theo từng thời kỳ từ 85.000 m3
đến 140.000 m3, đủ đảm bảo cho nhu cầu và phát triển kinh tế của tỉnh.
3.3. Khai thác lâm sản
ngoài gỗ
Khai thác tre, nứa ở
rừng sản xuất là rừng tự nhiên và một phần trong rừng phòng hộ, bình quân hàng
năm từ 6 - 8 triệu cây. Khai thác Song, Mây, Măng, Dược liệu… khoảng 100
tấn/năm.
4.
Chế biến và tiêu thụ lâm sản
4.1. Giai đoạn
2008 - 2010
Củng cố, nâng cấp, đầu
tư có chiều sâu, nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm của 3 cơ sở chế biến
lâm sản (Mộc Châu, Phù Yên, Sơn La) bằng giải pháp đổi mới công nghệ, đầu tư
trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ gia dụng
quy mô nhỏ tại tất cả các huyện.
4.2. Giai đoạn 2011 - 2020
Khi diện tích rừng trồng đi vào khai thác ổn định, xem xét năng lực sản
xuất của các nhà máy, xí nghiệp chế biến để phát triển các cơ sở chế biến hướng
vào ván ghép, ván dăm, gỗ xây dựng, sản xuất bột giấy:
+ Xây dựng 4 cơ sở chế biến ván nhân tạo vừa và nhỏ tại Mai
Sơn, Mộc Châu, Phù Yên, Thuận Châu, công suất: 20.000 - 30.000 tấn/năm/cơ sở;
+ Mở rộng, nâng cấp cơ
sở chế biến Sơn tra ở Mường La, Bắc Yên; Xây dựng cơ sở chế biến măng tre ở Sốp
Cộp.
Về thị trường tiêu thụ
lâm sản hướng tập trung vào thị trường nội địa (sản phẩm giấy cho nhà máy giấy
Bãi Bằng), ván nhân tạo, đồ mộc gia dụng và các sản phẩm khác phục vụ thị
trường trong tỉnh và vùng đồng bằng Bắc bộ. Đồng thời tích cực khai thác thị
trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường các tỉnh Bắc Lào, Trung Quốc và các
nước Đông Nam Á.
5.
Dịch vụ môi trường rừng
5.1. Quy hoạch dịch vụ
môi trường rừng
a) Giai đoạn: 2008 - 2010
Triển khai thực hiện chính sách thí điểm chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn các huyện,
thị xã thuộc lưu vực sông Đà.
- Loại hình dịch vụ
môi trường rừng thí điểm gồm: Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước; dịch
vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ, dịch vụ về du lịch.
- Các chủ rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
đặc dụng, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
b) Giai đoạn 2011-
2015 hướng đến 2020
Diện tích quy hoạch
dịch vụ môi trường rừng 724.730 ha.
5.2. Dự kiến nguồn thu
từ dịch vụ môi trường rừng
- Giai đoạn: 2008 -
2010: Bình quân 1 năm đạt 60-80 tỷ đồng.
- Giai đoạn: 2011 -
2015: Bình quân hàng năm đạt 100 tỷ đồng.
- Giai đoạn: 2016 -
2020: Bình quân hàng năm đạt 120-150 tỷ đồng.
6.
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh
6.1. Xây dựng vườn
ươm, chuyển hoá rừng giống
- Xây dựng trung tâm
nuôi cấy mô và dâm hom công suất 3 - 5 triệu cây/năm. Xây dựng mới 3 vườn ươm
cơ giới tại các huyện: Quỳnh Nhai, Sốp Cộp, Bắc Yên, quy mô vườn từ 1 - 1,5 ha,
sản xuất từ 1,5 - 2,0 triệu cây/năm để phục vụ trồng rừng và trồng cây phân tán.
- Đầu tư mở rộng nâng
cấp công suất các vườn ươm hiện có lên 1,5 triệu cây/năm tại các huyện: Yên
Châu, Thuận Châu, Mường La, Phù Yên, Mộc Châu, Sông Mã và Mai Sơn, vườn ươm của
Công ty giống cây trồng Sơn La.
- Nguồn hạt giống các loài cây bản địa một phần
thu hái tại các khu rừng giống đã được tuyển chọn tại các địa phương: rừng
giống Thông 3 lá ở Phù Yên, quy mô 10 ha; rừng giống Sơn Tra tại Bắc Yên, quy
mô 10 ha và rừng giống Vối thuốc tại Yên Châu, Mai Sơn, Sốp Cộp, quy mô mỗi nơi
10 ha.
- Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn: 2008 - 2010.
6.2. Xây dựng trạm bảo
vệ và chòi canh rừng
- Trạm bảo vệ: Xây
dựng thêm 10 trạm bảo vệ rừng tại các khu vực rừng tập trung: Mộc Châu, Phù
Yên, Sông Mã, Mường La, Thuận Châu, Mai Sơn và tại 4 khu bảo tồn thiên nhiên.
- Chòi canh lửa rừng:
8 chòi tại Mường La, Thuận Châu, Sông Mã, Mai Sơn và 4 khu bảo tồn thiên nhiên.
- Tiến độ thực hiện: Giai đoạn: 2008 – 2010.
- Hệ thống đường băng
cản lửa 144 km, trong đó đường băng xanh 84 km ỏ Sông Mã, Thị xã, Yên Châu,
Quỳnh Nhai, Bắc Yên, Mai Sơn, và 4 khu bảo tồn. Đường băng trắng 60 km ở 11
huyện thị và 4 khu bảo tồn.
6.3. Xây dựng hệ thống
đường lâm nghiệp
- Khối lượng xây dựng:
Tính bình quân từ 1-2 km/1.000 ha (tương đương với 1 tiểu khu, tiêu chuẩn đường
giao thông nông thôn miền núi).
- Tổng nhu cầu: khoảng
130 km, gồm: Huyện Sốp Cộp: 16,5 km; Sông Mã: 9,5 km; Mộc Châu: 17,5 km; Yên
Châu: 14,0 km; Phù Yên: 9,8 km; Bắc Yên: 14,3 km; Mường La: 12,0 km; Mai Sơn:
8,7 km; Quỳnh Nhai: 11,8 km; thị xã Sơn La: 5,4 km và Thuận Châu: 15,9 km.
- Tiến độ thực hiện:
+ Giai đoạn: 2009 -
2010: 20 km, bình quân 10 km/năm.
+ Giai đoạn: 2011 -
2015: 110 km, bình quân 22 km/năm.
7.
Các dự án ưu tiên
- Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng (661).
- Dự án phát triển lâm
nghiệp Hoà Bình - Sơn La (KFW7).
- Dự án bảo vệ và khôi
phục rừng phòng hộ lưu vực Sông Đà tại 9 huyện, Thị xã: Mộc Châu, Phù Yên, Yên
Châu, Bắc Yên, Mai Sơn, Thị xã, Mường La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu.
- Dự án phát triển cây
cao su tại các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn
đến năm 2020.
- Dự án bảo vệ và phát
triển rừng vành đai biên giới Việt - Lào tại các xã vùng biên giới huyện Mộc
Châu, Yên Châu, Sông Mã, Sốp Cộp.
- Dự án xây dựng các
khu rừng phòng hộ tập trung thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã gắn với thành lập Ban
quản lý rừng phòng hộ các huyện, thị xã.
- Dự án thực hiện cấp
lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số trồng rừng trên đất lâm nghiệp để thay
thế nương rẫy năm 2008 đến 2012 (trước mắt 2008 - 2010 thí điểm tại 15 bản trên
địa bàn tỉnh).
- Đề án bảo vệ và PT
rừng kinh tế vùng Tây Bắc.
- Đề án thí điểm chi
trả dịch vụ môi trường theo Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ triển khai trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và Phù
Yên.
- Đề án phát triển
rừng sản xuất gắn với công nghiệp chế biến giai đoạn 2008-1010 và đến năm 2020.
- Đề án phát triển cây
tre măng gắn với công nghiệp chế biến.
8.
Khái toán vốn đầu tư
* Tổng vốn đầu tư:
2.926.801,0 triệu đồng. Trong đó:
Giai đoạn: 2008 -
2010: 636.117,4 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 -
2015: 1.162.548,5 triệu đồng.
Giai đoạn: 2016-2020: 1.128.135,2
triệu đồng.
a) Phân theo mục đầu
tư, giai đoạn đầu tư
+ Vốn bảo vệ rừng:
925.695,6 triệu đồng, chiếm 31,6%.
Giai đoạn: 2008 -
2010: 178.330,6 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 - 2015:
362.356,0 triệu đồng.
Giai đoạn: 2016 - 2020:
385.000,0 triệu đồng.
+ Vốn phát triển rừng:
1.348.232,0 triệu đồng, chiếm 46,1%.
Giai đoạn: 2008 -
2010: 278.800 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 -
2015: 481.400 triệu đồng.
Giai đoạn: 2016 -
2020: 588.032 triệu đồng.
+ Vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng là: 297.408,0 triệu đồng, chiếm 10,1%.
Giai đoạn: 2008 -
2010: 50.958 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 -
2015: 176.450 triệu đồng.
Giai đoạn: 2016 -
2020: 70.000 triệu đồng.
+ Trợ cấp lương thực:
127.840 triệu đồng, chiếm 4,4%;
Giai đoạn: 2008 -
2010: 75.200 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 -
2015: 52.640 triệu đồng.
+ Vốn quản lý: 227.625,5
triệu đồng, chiếm 7,8%.
Giai đoạn: 2008 -
2010: 52.828,8 triệu đồng.
Giai đoạn: 2011 -
2015: 89.693,5 triệu đồng.
Giai đoạn: 2016 -
2020: 85.103,2 triệu đồng.
b) Phân theo nguồn
+ Vốn ngân
sách: 910.728,0 triệu đồng, chiếm 31,1% tổng vốn đầu tư (Ngân sách Trung ương
819.655,0 triệu đồng chiếm 90%, ngân sách điạ phương 91.072,0 triệu đồng chiếm
10%);
+ Vốn Viện trợ nước ngoài: 134.079,0 triệu đồng
chiếm 4,6% tổng vốn đầu tư (hiện dự án KFW7 với số vốn đầu tư 70 tỷ);
+ Vốn của doanh nghiệp:
1.029.450,0 triệu đồng, chiếm 35,2% tổng vốn đầu tư;
+ Vốn của cá nhân, hộ
gia đình 852.543,0 triệu đồng, chiếm 29,1%.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Giải pháp về chính sách quản lý rừng và đất lâm nghiệp
Xác lập các lâm phận phòng hộ đầu
nguồn ổn định trên địa bàn tỉnh giao cho Ban quản rừng phòng hộ các
huyện, thị xã và triển khai kế hoạch cắm
mốc ranh giới 3 loại rừng trên thực địa; rà
soát lại quỹ đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã được giao chưa đúng đối
tượng và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Chỉ đạo xây dựng các
dự án đầu tư trồng rừng sản xuất, nguyên liệu
công nghiệp tập trung, liền vùng, liền khoảnh
tại một số huyện để kêu gọi, thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
Rà soát, bổ sung quy
ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng; tiếp tục thử nghiệm và
nhân rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng trên
địa bàn tỉnh; hoàn thiện hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý rừng và cơ chế hưởng lợi cho các thành phần kinh tế; phù hợp với đặc điểm, tình hình tại địa phương.
Tăng cường
phân cấp quản lý nhà nước về rừng cho chính quyền
cấp huyện và xã. Quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa hành
pháp luật, nếu để mất rừng, phá rừng sẽ xử lý nghiêm và kịp thời theo
pháp luật.
2.
Chính sách tài chính và tín dụng
Tăng ngân sách
đầu tư của Nhà nước cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất, nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực...
và đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp theo các chương trình, dự án của Chính phủ tại Quyết định số
100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Hỗ trợ trồng các
loài cây quý hiếm, cây có chu kỳ kinh doanh dài và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng lâm nghiệp, chủ yếu là đường lâm nghiệp, công trình và thiết bị phòng,
chống cháy rừng, ưu tiên cho các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển,
sử dụng rừng và chế biến lâm sản. Triển khai
thực hiện thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.Thành
lập quỹ bảo vệ và phát triển rừng và
có cơ chế quản lý, sử dụng quỹ hợp lý, nhằm đẩy nhanh quá trình xã hội hoá nghề
rừng và ngành lâm nghiệp. Thực hiện chính sách
trợ cấp lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện chuyển đổi từ canh tác
nương rẫy trên đất lâm nghiệp sang trồng rừng trong thời gian chưa có thu nhập từ rừng.
3.
Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia phát triển lâm nghiệp
Tiếp tục đổi mới sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường Quốc doanh, đối với các đơn vị đang hoạt động có hiệu quả, đủ điều kiện chuyển sang công ty lâm nghiệp tiếp tục
đẩy mạnh sản xuất làm hạt nhân cho phát
triển ngành, đồng thời thành lập mới các Ban
quản lý rừng phòng hộ các huyện, thị xã để quản lý các khu rừng phòng hộ tập
trung.
Kiện
toàn các Ban quản lý rừng đặc dụng và Ban quản lý rừng phòng hộ Thuận Quỳnh.
Các Ban quản lý là chủ rừng đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn và làm dịch vụ cung ứng
giống, vật tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm cho nhân dân
các dân tộc trong vùng. Chú trọng phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ
gia đình, trang trại, cộng đồng bản và hợp tác xã. Cần hỗ trợ tài chính cho các
hộ gia đình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông, lâm kết hợp
nhằm hạn chế thấp nhất canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp. Tổ chức thực
hiện chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào đầu tư kinh doanh rừng
và chế biến lâm sản, đơn giản hoá các thủ tục khai thác, lưu thông lâm sản.
4.
Giải pháp về quản lý quy hoạch
Tiếp tục hoàn chỉnh
quy hoạch 3 loại rừng, xác định ổn định các lâm phần (rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất), xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cho từng loại rừng phù
hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, từng huyện, từng xã.
Căn cứ quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của tỉnh tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng cấp huyện và cấp xã. Nâng
cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng các cấp. Các dự án lâm nghiệp phải lồng ghép với các dự án xoá đói giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn.
Quy hoạch và
phát triển công nghiệp chế biến gắn với thị
trường tiêu thụ lâm sản; rà soát và
xây dựng các vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung. Cần có kế hoạch
thay thế các diện tích rừng trồng có năng suất thấp. Chú trọng quy hoạch
phát triển các nghề sản xuất, chế biến lâm sản quy mô nhỏ và các trang trại lâm
nghiệp địa phương có thế mạnh.
Tăng
cường công tác quản lý sau quy hoạch, tiến hành rà soát và bổ sung mốc giới nương
rẫy phân định giữa đất nông nghiệp và đất rừng. Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Tiến hành thống kê, kiểm kê và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai. Xây dựng
và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên rừng, áp dụng công nghệ tiên tiến
để cải thiện chất lượng điều tra quy hoạch rừng.
5.
Giải pháp về tổ chức quản lý ngành
Củng cố và tăng cường
hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến huyện và xã theo hướng nâng
cao hiệu lực, hiệu quả, phát huy vai trò của chính quyền cơ sở. Kiện toàn và
nâng cao năng lực quản lý các chương trình, dự án, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các dự án, đảm bảo đạt hiệu quả cao, các xã có rừng thành lập Ban
phát triển rừng xã và Ban phát triển rừng bản.
Tổ chức sắp xếp lại hệ
thống lực lượng Kiểm lâm theo Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Chính phủ; Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04 tháng 10 năm 2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đưa kiểm lâm viên về địa bàn xã; xây
dựng lực lượng kiểm lâm trong sạch vững mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt
trong bảo vệ rừng. Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, hội sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp, chế biến và xuất nhập khẩu lâm sản.
6.
Giải pháp về khoa học công nghệ
Tập trung nghiên cứu
khảo nghiệm, chọn lọc và bổ sung tập đoàn cây trồng phù hợp với điều kiện hệ
sinh thái từng vùng, từng loại rừng, từng lập địa, ưu tiên phát triển các loài
cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng kết hợp cây phòng hộ,
cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến rừng và
đất lâm nghiệp, theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
7.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo bồi dưỡng
chuẩn hoá các chức danh trong quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp, đào tạo
đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các địa phương, coi trọng đào tạo con em các dân
tộc và cán bộ lâm nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa.
Thu hút các cán bộ
khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi để bổ sung cho các cơ quan trong ngành
lâm nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực cho các thành phần kinh tế làm nghề rừng
thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm, từng bước nâng cao năng lực
tự xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Đưa nội dung khuyến nông,
khuyến lâm đến tất cả các cấp học phổ thông. Thành lập các hội làm vườn, làm
rừng, từ đó chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới người dân. Xây dựng các chương trình
đào tạo ngắn hạn trên cơ sở ưu tiên đào tạo nông dân làm nghề rừng, công nhân
lâm nghiệp và thợ thủ công trong các làng nghề.
8.
Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với
các nước và các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, KFW, JICA, JBIC, thông qua Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thu hút nguồn vốn ODA của các nước , tổ
chức phi Chính phủ đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh PT lâm nghiệp.
Hợp tác với các tỉnh của nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào có đường biên giới chung với tỉnh Sơn La trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng. Lồng ghép các dự án phát triển lâm nghiệp với các chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa
bàn để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho nhân
dân các dân tộc.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ
chức thực hiện quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng; đưa
các nội dung của quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh hàng năm;
Tổ chức công bố công khai quy
hoạch được phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã thực hiện các giải pháp trong quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cân đối và bố trí vốn, tính toán các nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của quy hoạch, được duyệt.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát quy hoạch sử dụng đất và giao, cho thuê đất lâm nghiệp phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
4. Cục Thống kê phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bên liên quan xác định nội dung, tiêu chí và chỉ số
giám sát đánh giá ngành lâm nghiệp; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện
thống kê, kiểm kê rừng và nghiên cứu về những đóng góp về kinh tế, môi trường.
5. Các sở,
ngành khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của quy hoạch liên quan đến ngành mình. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy
hoạch thông qua việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện và xã. Các dự án
lâm nghiệp tại địa phương phải lồng ghép với các dự án xoá đói giảm nghèo, phát
triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các
ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.