ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2042/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
26 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TIẾP THU, GIẢI TRÌNH Ý KIẾN,
KIẾN NGHỊ SAU GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CÁC SỞ,
NGÀNH VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) “về việc ban
hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội”;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP- ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quy định chi tiết về các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ Đề án số 12-ĐA/TU
ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới, nâng cao chất
lượng giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 3264/TTr-SNV ngày 20 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến,
kiến nghị sau giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban,
ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Bình Thuận; Đài PT-TH Bình Thuận;
- Lưu: VT, TTTT, NCKSTTHC, KGVXNV. (Trình)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM TIẾP THU, GIẢI TRÌNH Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ SAU
GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CÁC SỞ, NGÀNH VÀ CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
(Kèm theo Quyết định số 2042/QĐ-UBND ngày 26/11/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
MỤC I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách
nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến, kiến nghị sau giám sát, phản biện xã hội của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các đối
tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở,
ban, ngành; ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện); ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
dân chủ, đầy đủ, công bằng và đúng thẩm quyền.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm sự giám sát, phản biện
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
4. Việc tiếp thu, giải trình ý kiến,
kiến nghị sau giám sát, phản biện xã hội phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy
đủ, khách quan, đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Những
nội dung không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình
1. Nội dung thông tin liên quan
đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung liên quan đến
việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính
cấp dưới.
3. Nội dung thông tin thuộc bí
mật đời tư.
4. Các nội dung đã được giải
trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
MỤC II.
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, TIẾP THU, GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ SAU GIÁM
SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Điều 5.
Trách nhiệm cung cấp tin
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện
có hiệu quả Quy chế phối hợp số 1567/QCUBND-MT&ĐT ngày 19/7/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh giai đoạn 2022 - 2026; quy chế phối hợp ở cấp huyện, cấp xã.
2. Theo đề nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu (theo quy định của pháp luật) có liên quan
đến nội dung giám sát, phản biện xã hội; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Trong quá trình tham mưu xây
dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan, đơn vị gửi danh mục chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật dự kiến tham mưu ban hành để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp nghiên cứu đề xuất thực hiện phản biện xã hội.
4. Thực hiện đúng các quy trình
giám sát đối với chính quyền, cơ quan tham mưu, giúp việc và cán bộ, công chức
theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và các quy trình phản biện xã
hội theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Đề án số 12-ĐA/TU ngày
30/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 6.
Trách nhiệm tiếp thu, giải quyết các ý kiến, kiến nghị sau giám sát
1. Khi nhận được thông báo kết
quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
trong thời hạn 20 ngày, tổ chức, cá nhân được giám sát phải có văn bản tiếp thu
đồng thời triển khai, giải quyết các kiến nghị và báo cáo cho chủ thể giám sát
biết, có văn bản gửi đến cấp ủy, cơ quan cấp trên trực tiếp và công khai trong
nội bộ, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để các tổ chức đoàn thể,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động biết, theo dõi.
Trường hợp các kiến nghị có
liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, tổ chức thì tổ chức, cá nhân được giám
sát có văn bản trả lời chậm nhất không quá 30 ngày làm việc.
2. Nếu sau thời gian nêu trên,
tổ chức, cá nhân được giám sát chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nội
dung, ý kiến, kiến nghị sau giám sát hoặc theo yêu cầu của chủ thể giám sát, cấp
ủy, cơ quan cấp trên trực tiếp có văn bản chỉ đạo tổ chức, cá nhân được giám
sát thực hiện việc tiếp thu, giải trình, giải quyết các ý kiến, kiến nghị sau
giám sát đồng thời phê bình, xem xét trách nhiệm (nếu có) theo quy định.
3. Kết quả giải quyết các ý kiến,
kiến nghị sau giám sát phải được thông tin đến chủ thể giám sát được biết.
Điều 7.
Trách nhiệm tiếp thu, giải quyết các ý kiến, kiến nghị phản biện xã hội
1. Khi nhận được các ý kiến phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nghiên
cứu, tiếp thu và có văn bản thông báo kết quả tiếp thu hoặc ý kiến giải trình đối
với các ý kiến phản biện đến chủ thể phản biện; đồng thời gửi đến cơ quan có thẩm
quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và công khai trong nội bộ,
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để các tổ chức đoàn thể, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động biết, theo dõi.
Trường hợp các ý kiến, kiến nghị
có liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, tổ chức thì cơ quan chủ trì soạn thảo
có văn bản trả lời chậm nhất không quá 30 ngày làm việc.
2. Nếu sau thời gian nêu trên,
cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nội
dung, ý kiến, kiến nghị phản biện hoặc theo yêu cầu của chủ thể phản biện, cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có văn bản
chỉ đạo thực hiện việc tiếp thu, giải trình đồng thời phê bình, xem xét trách
nhiệm (nếu có) theo quy định.
3. Các chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật sau khi ban hành phải được thông tin đến chủ thể phản biện biết,
triển khai việc giám sát (nếu có).
MỤC III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức phổ biến, triển khai
Quy định này đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết
và thực hiện.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong quá
trình tiếp nhận, xử lý các ý kiến, kiến nghị giám sát, phản biện xã hội.
3. Nghiên cứu giải quyết kịp thời,
đầy đủ, dứt điểm các kiến nghị và tiếp thu các ý kiến phản biện thuộc thẩm quyền
sau giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội.
4. Xem xét trách nhiệm của cán
bộ, công chức không chấp hành nghiêm quy định về thực hiện trách nhiệm giải
trình theo các nội dung tại Quy định này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Theo dõi, đôn đốc, phối hợp
hướng dẫn việc triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này; tổng hợp kết
quả, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các nội dung của Quy định bảo đảm phù hợp với
quy định của Trung ương và thực tiễn địa phương./.