BỘ
CÔNG THƯƠNG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
19/2007/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG
MẠI CHỦ YẾU VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số
01/2007/QH12 ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số
Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án” Phát triển thương mại trong nước đến
năm 2010, định hướng đến 2020;
Được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ trưởng Bộ Công Thương thẩm định,
phê duyệt các dự án qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại công
văn số 6428/VPCP-KTTH ngày 7 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 345/VNCTM-TTr ngày 3 tháng 12 năm 2007 của Viện Nghiên cứu
Thương mại về việc phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng
thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Qui hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng
thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến
2020” với các nội dung chủ yếu sau:
1.Quan điểm phát
triển
- Phát triển các loại hình kết cấu
hạ tầng thương mại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (sau đây gọi là Vùng) phù hợp
với sự phát triển kinh tế- xã hội của cả Vùng nói chung, của từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh) trong Vùng nói riêng, thời kỳ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Phát triển hài hoà, phân bố hợp
lý các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
tăng dần tỷ trọng các loại hình kết cấu thương mại hiện đại, từng bước câng cao
trình độ văn minh thương mại các loại hình kết cấu thương mại truyền thống.
- Tập trung phát triển các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại với qui mô vừa và được phân bố trải rộng theo
các địa phương trong Vùng. Đối với loại hình kết cấu hạ tầng thương mại có qui
mô lớn, trước hết phát triển tại các thành phố lớn để tạo “điểm nhấn” nhằm thúc
đẩy liên kết Vùng, cả nước và quốc tế.
- Nhà nước chú trọng tạo lập môi
trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại theo hướng từng bước hoàn thiện chính sách phát triển và
quản lý phù hợp với cơ chế thị trường và những cam kết quốc tế của Việt Nam nhằm
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các tỉnh trong Vùng, của cả nước
và nguồn lực từ nước ngoài theo quy định của pháp luật; đồng thời có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư đối với một số loại hình kết cấu hạ
tầng thương mại trọng yếu.
2. Mục tiêu phát
triển
- Phát triển các loại hình kết cấu
hạ tầng thương mại tương xứng và phù hợp với sự gia tăng nhu cầu và tính đa dạng
của các hoạt động thương mại của toàn Vùng nói chung và từng địa phương trong
Vùng nói riêng.
- Giai đoạn 2011- 2015, tập trung phát triển các chợ đầu mối, siêu thị,
trung tâm thương mại qui mô lớn và các trung tâm hội chợ triển lãm, kho bãi và
các kho cảng xăng dầu tại các địa bàn trọng yếu trong Vùng, trước hết là thành
phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh; đồng thời chú trọng nâng cấp,
cải tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt cộng của các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
thương mại hiện có tại các tỉnh trong Vùng.
- Giai đoạn 2016- 2020, tập
trung phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong Vùng theo hướng
hiện đại, trong đó, có một số công trình có qui mô ngang tầm với các nước trong
khu vực và quốc tế.
3. Qui hoạch
phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu
3.1 Qui hoạch
phát triển chợ loại I và chợ đầu mối
3.1.1 Mục tiêu phát triển
- Phát triển các chợ loại I và
chợ đầu mối trong Vùng theo hướng hoàn thiện công nghệ tổ chức lưu thông hàng
hoá và cung cấp dịch vụ tại các chợ, nâng cao trình độ phục vụ và văn minh
thương nghiệp.
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng
doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ qua chợ đạt bình quân từ 16-18%/năm trong
giai đoạn 2006- 2010, từ 14- 16%/năm trong giai đoạn 2011- 2015 và từ 12-
14%/năm trong giai đoạn 2016 -2020.
- Đảm bảo giải quyết việc làm
cho một bộ phận lao động tại các khu đô thị trong Vùng đang trong quá
trình đô thị hoá nhanh.
3.1.2 Nguyên tắc phân bố qui
hoạch
a. Nguyên tắc phân bố qui hoạch
chợ loại I
- Mật độ dân số bình quân của
khu vực phục vụ chợ loại I phải đạt tối thiểu 600 người/km2. Khu vực
phục vụ của chợ loại 1 có diện tích khoảng 40 km2
- Trong khu vực qui hoạch chợ loại
I, tổng sản phẩm trong nước tính bình quân đầu người/năm ở mức từ 500 đến dưới
1000 USD hay từ 8 triệu đến dưới 16 triệu đồng.
- Có vị trí và các điều kiện cơ
sở hạ tầng tương đối phát triển đảm bảo thuận tiện cho việc mua sắm thường
xuyên của dân cư.
b.Nguyên tắc phân bố qui hoạch
chợ đầu mối
- Sản xuất nông nghiệp hàng hóa
đã bước sang giai đoạn phát triển nhanh về qui mô, nhu cầu phân công lao động
theo các khâu trong quá trình lưu thông các sản phẩm nông nghiệp từ sản xuất đến
tiêu dùng đã hình thành rõ nét.
- Quá trình đô thị hoá trong
vùng phát triển nhanh cả về qui mô và trình độ đòi hỏi phải có những cơ sở đảm
bảo sẵn sàng cung cấp hàng hoá, nhất là các sản phẩm nông nghiệp cho mạng lưới
các cơ sở bán lẻ ngày càng chuyên nghiệp, văn minh và hiện đại trong khu đô thị.
- Các thương nhân có khả năng và
sẵn sàng tham gia cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình lưu thông hàng hoá
từ sản xuất đến tiêu dùng. Trình độ tổ chức lao động của các thương nhân đảm bảo
khả năng mở rộng qui mô hoạt động và đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động.
- Các điều kiện về cơ sở hạ tầng,
nhất là giao thông tương đối phát triển, cước phí vận chuyển hợp lý đảm bảo thuận
lợi cho quá trình phát triển giao lưu hàng hoá, dịch vụ.
- Khoảng cách giữa các chợ đầu mối
cùng loại (thu hút, phát luồng các sản phẩm tương tự nhau): từ 30- 50 km.
3.1.3 Phương án qui hoạch
a. Quy hoạch chợ loại I:
- Tại thành phố Hà Nội: Nâng cấp
chợ Đồng Xuân, Quận Hoàn Kiếm với kinh phí đầu tư là 33,66 tỷ đồng, trong đó
giai đoạn 2007- 2010 là 13,66 tỷ đồng, giai đoạn 2011- 2015 là 10,0 tỷ đồng và
giai đoạn 2016- 2020 là 10,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Vĩnh Phúc: Xây
mới các chợ Vĩnh Yên, chợ Đồng Tâm (thành phố Vĩnh Yên), chợ Phúc Yên (thị xã
Phúc Yên), chợ Lập Thạch (thị trấn Lập Thạch), chợ Giang (huyện Vĩnh Tường)
với tổng kinh phí đầu tư là 73,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 45,2
tỷ đồng, giai đoạn 2011- 2015 là 21,8 tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 là 6,0 tỷ
đồng.
- Tại tỉnh Bắc Ninh:
+ Xây mới các chợ: Chợ thị trấn Phố Mới, chợ thị trấn Lim, chợ thị trấn
Thuận Thành, chợ thị trấn Yên Phong, chợ thị trấn Gia Bình với kinh phí đầu tư
là 151,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 54,0 tỷ đồng, giai đoạn
2011- 2015 là 75,0 tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 là 22,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ thị trấn
Lương Tài, chợ Giàu (huyện Từ Sơn), chợ Nhớn (thành phố Bắc Ninh) với kinh phí
đầu tư là 61,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 33,0 tỷ đồng, giai đoạn
2011- 2015 là 21,0 tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 là 7,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hà Tây:
+ Xây mới các chợ: Chợ Hà Đông (thành phố Hà Đông), chợ Nghệ (thị xã Sơn
Tây), chợ Xuân Mai (huyện Chương Mỹ), chợ Kim Bài (huyện Thanh Oai) với kinh
phí đầu tư là 104,4 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 62,0 tỷ đồng,
giai đoạn 2011- 2015 là 32,0 tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 là 10,4 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng các chợ:
Chợ Phủ (huyện Quốc Oai), chợ Tế Tiêu (huyện Mỹ Đức), chợ Trôi Giang (huyện
Hoài Đức), chợ Vồi (huyện Thường Tín), chợ Quảng Oai (huyện Ba Vì), chợ Phúc Thọ
(huyện Phúc Thọ), chợ Săn (huyện Thạch Thất), chợ Phùng (huyện Đan Phượng), chợ
Chúc Sơn (huyện Chương Mỹ) với kinh phí đầu tư là 110,4 tỷ đồng, trong đó giai
đoạn 2007- 2010 là 39,4 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 71,0 tỷ đồng.
+ Giữ nguyên các chợ: Chợ Lịm-
huyện Phú Xuyên (diện tích 5.460 m2), chợ Khang-huyện Phú Xuyên (diện
tích 4.674 m2).
- Tại tỉnh Hưng Yên:
+ Xây mới các chợ: Chợ Phố Hiến (thị xã Hưng Yên), chợ thị trấn Mỹ
Hào (huyện Mỹ Hào), chợ thị trấn Văn Giang (huyện Văn Giang), chợ Giai Phạm (
huyện Yên Mỹ) với kinh phí đầu tư là 82,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007-
2010 là 62,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 20,0 tỷ đồng.
+ Giữ nguyên các chợ: Chợ Bình
Phú- huyện Yên Mỹ (diện tích 5.000 m2), chợ Cống Tráng- huyệnYên Mỹ
(diện tích 4.000 m2), chợ Nôm- huyện Văn Lâm (diện tích 4.500 m2).
- Tại tỉnh Hải Dương:
+ Xây mới chợ Kẻ Sặt (huyện Bình
Giang) và chợ Sao Đỏ (huyện Chí Linh) với kinh phí đầu tư là 48,3 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 29,3 tỷ đồng, giai đoạn 2011- 2015 là 13,0 tỷ
đồng và giai đoạn 2016- 2020 là 6,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ thành phố
Hải Dương với kinh phí đầu tư là 12,18 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010
là 8,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 4,18 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hải Phòng:
+ Xây mới các chợ: Chợ Trần
Quang Khải, chợ Quán Toan, chợ Cát Bi với kinh phí đầu tư là 76,0 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 46,0 tỷ
đồng.
+ Giữ nguyên các chợ: Chợ Tam Bạc
(diện tích 3.486 m2), chợ An Dương (diện tích 6.038 m2),
chợ Núi Đèo (diện tích 6.000 m2).
- Tại tỉnh Quảng Ninh:
+ Xây mới các chợ: Chợ Cửa ông, chợ Mạo Khê, chợ thị trấn Hải Hà (huyện
Hải Hà) với kinh phí đầu tư là 90,8 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là
34,4 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 là 49, 4 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 7,
0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng 02 chợ cửa khẩu: Chợ cửa khẩu 1 và chợ cửa khẩu 2 tại
thị xã Móng Cái với kinh phí là 24,0 tỷ đồng.
+ Giữ nguyên các chợ: Chợ Hạ Long I (diện tích 32.000 m2), chợ
Hạ Long II (diện tích 8.700 m2), chợ thị trấn Cẩm Phả (diện tích
9.400 m2), chợ thị xã Uông Bí (diện tích 5.000 m2) và chợ
Trung tâm thị xã Móng Cái (diện tích 7.800 m2).
b. Quy hoạch chợ đầu mối:
- Tại thành phố Hà Nội:
+ Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng hợp phía Đông, huyện Gia Lâm, diện
tích đất xây dựng là 72,0 ha, kinh phí đầu tư là 720,0 tỷ đồng, trong đó giai
đoạn 2007- 2010 là 240,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 480,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng hợp phía Tây, huyện Thanh Trì, diện
tích đất xây dựng là 72,0 ha, kinh phí đầu tư là 720,0 tỷ đồng, trong đó giai
đoạn 2007- 2010 là 240,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 480,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối rau quả xã
Minh Khai, huyện Từ Liêm, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư là
30,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn
2011- 2015 là 20,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Xây mới chợ đầu mối rau quả
huyện Mê Linh, diện tích đất xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu tư là 15,0 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là
5,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối nông sản tổng hợp Thổ Tang, diện tích đất
xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Bắc Ninh:
Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng
hợp thành phố Bắc Ninh, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư là
30,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn
2011- 2015 là 20,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hà Tây:
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối nông sản tổng hợp Vân Đình- huyện Ứng
Hoà, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ
đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối
nông sản tổng hợp Hoà Lạc- huyện Thạch Thất, diện tích đất là 3,0 ha, kinh phí
giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hưng Yên:
+ Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng
hợp Trần Cao, huyện Phù Cừ, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư
là 30,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn
2011- 2015 là 20,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng
hợp huyện Văn Giang, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư là 30,0
tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011-
2015 là 20,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối lúa gạo
huyện Yên Mỹ, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư là 30,0 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là
20,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối
rau quả Đông Tảo, huyện Khoái Châu, diện tích đất xây dựng là 1,5 ha, kinh phí
đầu tư giai đoạn 2007- 2010 là 15,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hải Dương:
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối rau quả Gia Xuyên, huyện Gia Lộc, diện
tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2007- 2010
là 30,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối rau quả Đồng Gia, huyện Kim Thành, diện
tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2007- 2010 là 30,0
tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối
nông sản tổng hợp Nam Đồng, huyện Nam Sách, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha,
kinh phí đầu tư giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ đồng.
- Tại thành phố Hải Phòng:
+ Xây mới chợ đầu mối rau quả quận
Hồng Bàng, diện tích đất xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu tư là 15,0 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 5,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011- 2015 là 10,0 tỷ
đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối nông sản tổng
hợp huyện Kiến Thụy, diện tích đất xây dựng là 3,0 ha, kinh phí đầu tư là 30,0
tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 10,0 tỷ đồng và giai đoạn 2011-
2015 là 20,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối thuỷ sản
thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, diện tích đất xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu
tư là 15,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007- 2010 là 5,0 tỷ đồng và giai đoạn
2011- 2015 là 10,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Quảng Ninh:
+ Xây mới chợ đầu mối thuỷ sản tại cảng cá Cửa ông, thị xã Cẩm Phả, diện
tích đất xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2007- 2010 là 15,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối thuỷ sản Đại Yên- thành phố Hạ Long, diện tích đất
xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2016- 2020 là 15,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối rau quả Hưng Đạo- huyện Đông Triều, diện tích đất
xây dựng là 1,5 ha, kinh phí đầu tư giai đoạn 2011- 2015 là 15,0 tỷ đồng.
3.2 Qui hoạch
phát triển siêu thị và trung tâm thương mại
3.2.1 Mục tiêu phát triển
- Nâng tỷ trọng doanh thu bán lẻ
và dịch vụ của các siêu thị, trung tâm thương mại trong tổng mức lưu chuyển
hàng hoá và doanh thu dịch vụ của Vùng từ mức dưới 5% vào 2005 lên 10% vào 2010,
20% vào 2015 và 30% vào 2020.
- Trong giai đoạn 2007- 2015 sẽ
tập trung phát triển các siêu thị hạng II và III tại các khu đô thị, các
khu công nghiệp đang được đầu tư phát triển theo qui hoạch phát triển kinh tế-
xã hội. Trong giai đoạn 2016- 2020 sẽ phát triển các đại siêu thị và trung tâm
thương mại tại các vùng đô thị lớn.
3.2.2 Nguyên tắc phân bố qui
hoạch
- Trong khu vực qui hoạch siêu
thị, tổng sản phẩm trong nước tính bình quân đầu người/năm phải đạt trên 1.000
USD hay trên 16 triệu đồng. Đối với khu vực qui hoạch phát triển đại siêu thị,
tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người/năm cần phải đạt mức trên 2.000
USD hay trên 32 triệu đồng.
- Mật độ và qui mô của các siêu
thị, trung tâm thương mại được xác định phù hợp với qui mô đô thị. Các đại siêu
thị, trung tâm thương mại lớn chủ yếu được qui hoạch tại các đô thị loại 2 trở
lên.
- Việc xác định vị trí xây dựng
các siêu thị, trung tâm thương mại lớn cần phải tính đến những ảnh hưởng của nó
đối với trật tự, môi trường đô thị và khu vực tập trung thương nghiệp truyền thống.
3.2.3 Phương án qui hoạch
- Tại thành phố Hà Nội:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
quốc tế tại khu đô thị Tây Hồ Tây, diện tích khoảng 100.000 m2, kinh
phí là 520,0 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007-2010 là 150,0 tỷ đồng, giai đoạn
2011- 2015 là 300,0 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 70,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 10 trung tâm thương mại
trên cơ sở các chợ hiện có, như sau:
Trung tâm thương mại Cửa Nam: diện
tích 1.299 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 80,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại 19/12: diện
tích 3.080 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 200,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Hàng Da: diện
tích 3.367 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 91,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Ngã Tư Sở:
diện tích 8.000 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 86,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Mơ: diện
tích 14.715 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 1.055,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Hôm- Đức
Viên: diện tích 11.211 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 80,0 tỷ
đồng.
Trung tâm thương mại Gia Thuỵ:
diện tích 49.900 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 250,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Việt Hưng:
diện tích 5.091 m2, kinh phí giai đoạn 2007- 2010 là 30,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Xuân La: diện
tích 7.000 m2, kinh phí là 50,0 tỷ đồng.
Trung tâm thương mại Đuôi Cá: diện
tích 9.390 m2, kinh phí là 65,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 30 siêu thị tại các
khu đô thị mới và khu vực tập trung mua sắm hàng hoá với tổng kinh phí là 450,0
tỷ đồng.
- Tại tỉnh Vĩnh
Phúc:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
tại thành phố Vĩnh Yên có diện tích 15.000 m2, kinh phí là 75,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 10 siêu thị tại thành
phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh.
- Tại tỉnh Bắc Ninh:
+ Xây dựng Trung tâm lưu chuyển
hàng hoá quốc tế tại Bắc Ninh với quy mô diện tích 300 ha và kinh phí đầu tư
xây dựng dự kiến là 700,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 02 siêu thị tại thành
phố Bắc Ninh và sau năm 2010 sẽ xây dựng 7 siêu thị tại các thị trấn huyện lỵ
trong tỉnh với tổng kinh phí là 100,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hà Tây:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
tại thành phố Hà Đông có diện tích 15.000m2, kinh phí là 75,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 14 siêu thị tại thành
phố Hà Đông, thị xã Sơn Tây và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh với tổng kinh
phí là 165,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hưng Yên:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
tại thị xã Hưng Yên có diện tích 10.000 m2, kinh phí là 50,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 10 siêu thị tại thị
xã Hưng Yên và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh với tổng kinh phí là 125,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Hải Dương:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
tại thành phố Hải Dương có diện tích 15.000 m2, kinh phí là 75,0 tỷ
đồng.
+ Xây dựng 13 siêu thị tại thành
phố Hải Dương và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh với tổng kinh phí là 150,0 tỷ
đồng.
- Tại thành phố Hải Phòng:
+ Xây dựng 2 trung tâm thương mại
tại đường Hoàng Văn Thụ và Nguyễn Tri Phương, diện tích mỗi trung tâm từ
15.000- 20.000 m2, kinh phí từ 75,0- 100,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 10 siêu thị tại nội
thành, thị xã Đồ Sơn và tại trung tâm các huyện ngoại thành với tổng kinh phí
là 150,0 tỷ đồng.
- Tại tỉnh Quảng Ninh:
+ Xây dựng trung tâm thương mại
tại thành phố Hạ Long có diện tích 15.000 m2, kinh phí là 75,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng 15 siêu thị tại thành
phố Hạ Long, thị xã Móng Cái, thị xã Uông Bí, thị xã Cẩm Phả và tại một số huyện
lỵ, tổng kinh phí là 200,0 tỷ đồng.
3.3 Qui hoạch
phát triển trung tâm hội chợ triển lãm
3.3.1 Mục tiêu phát triển
- Tăng qui mô hội chợ đạt mức
trung bình 500 doanh nghiệp/hội chợ vào 2010 và 1000 doanh nghiệp/hội chợ vào
giai đoạn 2011- 2020.
- Nâng tỷ lệ các doanh nghiệp nước ngoài tham gia hội chợ lên 20- 25%
vào năm 2010 và khoảng 30- 35% vào 2011-2015 vào giai đoạn tiếp theo để đến
giai đoạn 2016- 2020 vùng này sẽ trở thành một trong những đầu mối giao lưu
kinh tế, thương mại lớn của cả nước và ở tầm khu vực, thế giới.
3.3.2 Nguyên tắc phân bố qui
hoạch
- Khu vực đã có sự phát triển
nhanh của doanh nghiệp cả về số lượng và qui mô doanh nghiệp.
- Thị trường khu vực đang phát
triển nhanh và có sức hấp dẫn các doanh nghiệp cả ở trong và ngoài vùng, cả về
phương diện cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
- Có vị trí địa kinh tế hay khả
năng phát triển các mối quan hệ giao lưu kinh tế, thương mại giữa các vùng, khu
vực.
- Việc xác định vị trí xây dựng
trung tâm hội chợ triển lãm cần tính đến những ảnh hưởng của nó đối với an ninh
trật tự, văn hóa địa phương và bảo vệ môi trường.
3.3.3 Phương án qui hoạch
- Tại thành phố Hà Nội: Xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế tại
huyện Đông Anh với quy mô diện tích đất là 50,0 ha và kinh phí dự kiến là 400,0
tỷ đồng.
- Tại tỉnh Bắc Ninh: Xây dựng khu hội chợ triển lãm trong Trung
tâm lưu chuyển hàng hoá quốc tế tại thành phố Bắc Ninh.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế và thương mại cụ thể của
các địa phương trong thời kỳ quy hoạch, có thể xây dựng thêm một số trung tâm hội
chợ triển lãm tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Quảng Ninh.
3.4 Qui hoạch
phát triển hệ thống kho bãi
3.4.1 Mục tiêu phát triển
- Phát triển các cơ sở kinh
doanh dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hoá thực hiện cung cấp đồng bộ
các dịch vụ hậu cần theo mô hình hoạt động của trung tâm logistic.
- Phấn đấu đến sau năm
2015 tất cả các địa phương trong Vùng đều có cơ sở cung cấp đồng bộ các dịch vụ
hậu cần, trong đó Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh là các địa phương có vai trò
trung tâm Vùng và khu vực.
3.4.2 Nguyên tắc phân bố qui
hoạch
- Qui mô và phạm vi của thị trường
hàng hoá, bao gồm cả thị trường nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và thị trường
hàng tiêu dùng khá phát triển.
- Phân công lao động trong quá
trình lưu thông hàng hoá cả trên thị trường nội địa và cho hoạt động xuất nhập
khẩu đã phát triển ở trình độ khá cao.
- Khu vực có các điều kiện về
giao thông và mức độ hội tụ hay tập trung của các khu vực thị trường tiêu thụ.
3.4.3 Phương án qui hoạch
- Tại thành phố Hà Nội: Đầu tư
nâng cấp hệ thống kho tại khu vực Đức Giang và Đông Anh; Xây dựng mới hệ thống
kho thông thường và kho chuyên dùng tại huyện Thanh Trì.
- Tại tỉnh Vĩnh Phúc: Xây dựng hệ
thống kho chuyên dùng và kho thông thường tại thị xã Vĩnh Yên.
- Tại tỉnh Bắc Ninh: Xây dựng hệ
thống kho chuyên dùng và kho thông thường tại Trung tâm lưu chuyển hàng hoá quốc
tế Bắc Ninh.
- Tại tỉnh Hà Tây: Xây dựng hệ
thống kho chuyên dùng và kho thông thường tại khu vực Hoà Lạc.
- Tại tỉnh Hưng Yên: Xây dựng hệ
thống kho chuyên dùng và kho thông thường tại khu vực Phố Nối.
- Tại tỉnh Hải Dương: Đầu tư xây
dựng, nâng cấp hệ thống kho của Công ty cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương.
- Tại thành phố Hải Phòng: Đầu tư nâng cấp các cơ sở giao nhận kho vận
hiện có để đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong thời kỳ quy hoạch.
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Xây dựng
hệ thống kho thông thường và chuyên dùng tại khu vực kho cảng Cái Lân.
3.5 Qui hoạch
phát triển hệ thống kho cảng xăng dầu
3.5.1 Mục tiêu phát triển
- Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch hệ thống kho cảng xăng dầu phù hợp với
qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong vùng và yêu cầu bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Bổ sung sức chứa của các cơ sở
kho cảng xăng dầu trong Vùng tương đương với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của
Vùng.
3.5.2 Nguyên tắc phân bố qui
hoạch
- Khu vực tương đối cách biệt với
các khu dân cư, các công trình công cộng và các công trình kết cấu hạ tầng quan
trọng khác.
- Có khả năng phát triển một hay
nhiều phương thức vận tải xăng dầu (đường ống, đường biển, đường sông, đường bộ...).
- Có vị trí thuận lợi trong việc
tiếp nhận và trung chuyển xăng dầu trong vùng và tới các vùng phụ cận với chi
phí thấp.
- Đáp ứng được các điều kiện về
đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn cho các kho xăng dầu.
- Không vi phạm các qui hoạch
khác của các bộ, ngành và địa phương.
3.5.3 Phương án qui hoạch
- Thực hiện hoàn chỉnh các dự án
đầu tư hiện có: Tiếp tục triển khai, hoàn chỉnh 9 dự án đầu tư hiện có với tổng
sức chứa của các kho đầu mối là 142.000 m3 và tổng sức chứa
kho trung chuyển là 135.000 m3.
- Mở rộng và nâng cấp các kho hiện
có: Từ nay đến năm 2020 sẽ mở rộng và nâng cấp 6 kho xăng dầu hiện có, nâng sức
chứa lên 110.000 m3, trong đó giai đoạn 2008- 2015 là 50.000 m3
và giai đoạn 2016- 2020 là 60.000 m3
- Xây dựng mới kho cảng tại các địa điểm thích hợp: Từ nay đến năm 2020,
dự kiến xây dựng mới một số kho xăng dầu trong Vùng như sau: Kho xăng dầu Lạch
Huyện (để thay thế cụm kho cảng B12), tổng kho xăng dầu Phú Thị- Gia Lâm- Hà Nội,
kho Ninh Dương- Tiên Yên- Quảng Ninh và xây dựng một số kho xăng dầu tại các địa
phương khác trong vùng.
4. Vốn đầu tư và
nhu cầu sử dụng đất
4.1. Đối với
chợ loại I, chợ đầu mối
- Nhu cầu sử dụng đất để xây mới
chợ loại I và chợ đầu mối là 1.997.362 m2, trong đó nhu cầu sử dụng đất để xây
mới chợ loại I là 287.362 m2 và chợ đầu mối là 1.710.000 m2.
- Nhu cầu vốn đầu tư để xây mới
chợ loại I và chợ đầu mối là 2.771,74 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn đầu tư để
xây mới chợ loại I là 866,74 tỷ đồng và chợ đầu mối là 1.905,0 tỷ đồng.
4.2. Đối với
siêu thị, trung tâm thương mại
- Nhu cầu sử dụng đất để xây mới
siêu thị và trung tâm thương mại là 3.613.053 m2.
- Nhu cầu vốn đầu tư để xây mới
siêu thị và trung tâm thương mại là 5.197 tỷ đồng.
4.3. Đối với
trung tâm hội chợ, triển lãm thương mại
- Nhu cầu sử dụng đất để xây mới
trung tâm hội chợ, triển lãm thương mại là 1.500.000 m2.
- Nhu cầu vốn đầu tư để xây mới
trung tâm hội chợ, triển lãm thương mại là 1.650,0 tỷ đồng.
4.4. Đối với
hệ thống kho bãi
- Nhu cầu sử dụng đất để xây mới
hệ thống kho bãi là 1.200.000 m2.
- Nhu cầu vốn đầu tư để xây mới
hệ thống kho bãi là 1.200,0 tỷ đồng.
4.5. Đối với
kho cảng xăng dầu
- Nhu cầu sử dụng đất xây mới
kho cảng xăng dầu là 1.500.000 m2.
- Nhu cầu vốn đầu tư để xây mới,
mở rộng và nâng cấp kho cảng xăng dầu là 2.229,5 tỷ đồng.
5. Danh mục các
dự án đầu tư
(Phụ lục kèm theo Quyết địnhnày)
6. Các giải pháp
và chính sách chủ yếu
6.1 Giải
pháp về tổ chức quản lý
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới một số văn bản qui phạm pháp luật nhằm hoàn thiện khung pháp lý
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và quản lý chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại, kho cảng xăng dầu và đặc biệt là hoạt động của các trung
tâm hội chợ triển lãm thương mại và hệ thống kho bãi theo mô hình hoạt động của
trung tâm logicstic.
- Khẩn trương xây dựng và ban
hành các qui chuẩn, tiêu chuẩn đối với các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại,
tạo điều kiện để các tỉnh xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung qui hoạch và lập các dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, đổi mới nội dung và phương pháp quản lý nhà nước đối với
phát triển và hoạt động của các loại hình và cấp độ của kết cấu hạ tầng thương
mại.
6.2 Giải
pháp và chính sách về đầu tư
- Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển các loại hình kết cấu hạ
tầng thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại tại các địa phương.
- Đồng thời với việc thực hiện
chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu
đãi đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, các
cơ quan chức năng cần sớm xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như dự
án đầu tư vào các ngành sản xuất, kinh doanh khác theo qui định tại Quyết định
số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
- Nhà nước tiếp tục sử dụng vốn
ngân sách để hỗ trợ đầu tư phát triển chợ theo các qui định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ, Quyết định số 559/2004/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010 và các văn bản pháp luật
có liên quan.
6.3 Giải
pháp và chính sách về đất đai
Khi xây dựng qui hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh cần dành quĩ đất hợp
lý cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, vừa bảo đẩm nhu cầu hiện tại,
vừa phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng qui mô hoạt động
của các loại hình hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương tại. Đồng thời,
có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng nhằm
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn.
6.4 Giải
pháp và chính sách về nguồn nhân lực
- Khai thác nguồn vốn trong và
ngoài nước để hỗ trợ cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của
các doanh nghiệp thương mại.
- Phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm nâng cấp cơ sở vật chất- kỹ thuật,
xây dựng đội ngũ giáo viên, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh
vực phân phối cho hệ thống các trường cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thương mại
trực thuộc Bộ Công Thương.
- Có chính sách khuyến khích
doanh nghiệp và các địa phương tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực tham
gia hoạt động thương mại với các hình thức và phương pháp phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp và từng địa phương.
6.5 Giải
pháp và chính sách về bảo vệ môi trường
- Các dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại phải thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật về môi
trường.
- Các doanh nghiệp và các địa
phương cần dành đủ nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải phát sinh do hoạt động của các cơ sở thương mại.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các
cơ sở kinh doanh thương mại trong Vùng để ngăn chặn và xử lý kịp thời những tổ
chức, cá nhân vi phạm nhằm phát triển thương mại trong Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ theo hướng nhanh và bền vững.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành
1.1 Bộ Công
Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện Quyết định này, tập trung vào những công
việc chủ yếu sau:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới qui hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng của các tỉnh trong Vùng phù hợp với những qui định của Quyết định
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
b. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các tỉnh trong Vùng trong việc lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn phù hợp với các qui định của
Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
d. Rà soát để kiến nghị Chính phủ
sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản qui phạm
pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển và quản lý
kết cấu hạ tầng thương mại được qui định tại Quyết định này.
1.2 Các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Ngân hàng
Nhà nước và các bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp nêu trong Quyết định
này.
2.Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các tỉnh
Chỉ đạo các Sở Thương mại/Thương
mại - Du lịch phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
a. Đối với các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã có qui hoạch kết cấu hạ tầng thương mại trước thời
điểm Quyết định này có hiệu lực, tiến hành rà soát, nếu chưa phù hợp với qui định
của Quyết định này và văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan phải lập dự
án điều chỉnh qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Đối với các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chưa có qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại:
khẩn trương xây dựng qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển thương mại của tỉnh, tình hình
kinh tế-xã hội của địa phương, định hướng qui hoạch tổng thể của Vùng và
phù hợp với các qui định của Quyết định này.
c. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quyết định này, phương án qui hoạch và danh mục dự án kết cấu hạ tầng
thương mại của từng tỉnh nằm trong danh mục dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại kèm theo Quyết định này có thể được điều chỉnh để phù hợp với sự
phát triển kinh tế-xã hội và sự phát triển thương mại của từng địa phương. Tuy
vậy, trước khi quyết định điều chỉnh phương án qui hoạch và phát triển các dự
án qui mô lớn, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần trao đổi và thống nhất với Bộ Công
Thương.
d. Xây dựng kế hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ. Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng, thẩm định và hướng dẫn thực hiện các dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn theo qui hoạch và kế
hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại,
trong đó có nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả,
thiết thực và đúng mục đích.
f. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách (phù hợp với qui định của pháp
luật) và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương, nhất
là nguồn lực của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh để phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại trên địa bàn.
g. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh để kịp
thời đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp sai phạm trong đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại.
h. Định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ
Công Thương và Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Thương mại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ, website của Bộ.
- Lưu VT, KH, Viện NCTM.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Danh Vĩnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN MỘT SỐ KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI CHỦ
YẾU VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN 2020
(Kèm
theo Quyết định số 19/2007 /QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
STT
|
Loại hình
|
Địa điểm
|
Hiện
có
|
Qui
hoạch đến 2020
|
Giữ
nguyên
|
Nâng
cấp, cải tạo
|
Xây
mới
|
Diện
tích
(m2)
|
Vốn
(Tỷ
đồng)
|
A
|
Chợ
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chợ loại I (bán buôn, bán lẻ tổng
hợp)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chợ Đồng Xuân – Hoàn Kiếm - Hà
Nội
|
Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội
|
x
|
|
x
|
|
33,66
|
2
|
Chợ Vĩnh Yên - Tp. Vĩnh Yên
|
TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, Vĩnh
Phúc
|
x
|
|
x
|
|
13
|
3
|
Chợ Đồng Tâm - Tp. Vĩnh Yên
|
TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
|
x
|
|
x
|
|
9,6
|
4
|
Chợ Phúc Yên – Tx. Phúc Yên
|
TX. Phúc Yên, Vĩnh Phúc
|
x
|
|
x
|
|
20,4
|
5
|
Chợ Lập Thạch - TT Lập Thạch
|
TT. Lập Thạch, Vĩnh Phúc
|
x
|
|
x
|
|
13,2
|
6
|
Chợ Giang - Thổ Tang - H. Vĩnh
Tường
|
H. Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
|
x
|
|
x
|
|
16,8
|
7
|
Chợ TT Phố mới – Bắc Ninh
|
TP. Bắc Ninh, Bắc Ninh
|
|
|
|
21000
|
42
|
8
|
Chợ TT Lim- Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
18000
|
36
|
9
|
Chợ TT Lương Tài – H. Lương
Tài- Bắc Ninh
|
H. Lương Tài- Bắc Ninh
|
x
|
|
x
|
|
36
|
10
|
Chợ TT Thuận Thành- Bắc Ninh
|
H. Thuận Thành- Bắc Ninh
|
|
|
|
10000
|
20
|
11
|
Chợ TT Yên Phong- Bắc Ninh
|
H. Yên Phong- Bắc Ninh
|
|
|
|
15000
|
30
|
12
|
Chợ TT Gia Bình- Bắc Ninh
|
H. Gia Bình- Bắc Ninh
|
|
|
|
11612
|
23
|
13
|
Chợ Giàu – huyện Từ
Sơn – Bắc Ninh
|
H. Từ Sơn – Bắc Ninh
|
x
|
|
x
|
|
13
|
14
|
Chợ Nhớn – TP Bắc Ninh- Bắc
Ninh
|
TP Bắc Ninh, Bắc Ninh
|
x
|
|
x
|
|
12
|
15
|
Chợ Phủ- Quốc Oai- Hà Tây
|
H. Quốc Oai- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
16
|
Chợ Tế Tiêu- Mỹ Đức- Hà Tây
|
H. Mỹ Đức- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
17
|
Chợ Trôi Giang- Hoài Đức- Hà
Tây
|
H. Hoài Đức- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
18
|
Chợ Vồi- Thường Tín-Hà Tây
|
H. Thường Tín-Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
14,4
|
19
|
Chợ Quảng Oai- Ba Vì- Hà Tây
|
H. Ba Vì- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
20
|
Chợ Phúc Thọ- Phúc Thọ- Hà Tây
|
H. Phúc Thọ- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
21
|
Chợ Săn- Thạch Thất- Hà Tây
|
H. Thạch Thất- Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
22
|
Chợ Phùng- Đan Phượng – Hà Tây
|
H. Đan Phượng – Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
23
|
Chợ Hà Đông- TP. Hà Đông- Hà
Tây
|
TP. Hà Đông- Hà Tây
|
|
|
|
19200
|
38,4
|
24
|
Chợ Nghệ- Sơn Tây – Hà Tây
|
TP. Sơn Tây – Hà Tây
|
|
|
|
12500
|
25
|
25
|
Chợ Chúc sơn- Chương Mỹ – Hà
Tây
|
H. Chương Mỹ – Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
12
|
26
|
Chợ Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà
Tây
|
H. Chương Mỹ – Hà Tây
|
|
|
|
10500
|
21
|
27
|
Chợ Kim Bài- Thanh Oai- Hà Tây
|
H. Thanh Oai- Hà Tây
|
|
|
|
10000
|
20
|
28
|
Chợ Lịm- Phú Xuyên- Hà Tây
|
H. Phú Xuyên- Hà Tây
|
x
|
x
|
|
|
|
29
|
Chợ Khang- Phú Xuyên- Hà Tây
|
H. Phú Xuyên- Hà Tây
|
x
|
x
|
|
|
|
30
|
Chợ TP. Hải Dương- Hải Dương
|
TP. Hải Dương
|
x
|
|
x
|
|
12,18
|
31
|
Chợ Kẻ Sặt- Hải Dương
|
H.Bình Giang-Hải Dương
|
|
|
|
14000
|
28
|
32
|
Chợ Sao Đỏ-Chí Linh-Hải Dương
|
H.Chí Linh-Hải Dương
|
|
|
|
10150
|
20,3
|
33
|
Chợ Trần Quang Khải- Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
|
|
|
18000
|
36
|
34
|
Chợ Quán Toan- Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
|
|
|
10000
|
20
|
35
|
Chợ Tam Bạc- Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
x
|
x
|
|
|
|
36
|
Chợ An Dương - Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
x
|
x
|
|
|
|
37
|
Chợ Núi Đèo- Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
x
|
x
|
|
|
|
38
|
Chợ Cát Bi- Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
|
|
|
10000
|
20
|
39
|
Chợ Phố Hiến-TXHưng Yên
|
TX.Hưng Yên, Hưng Yên
|
|
|
|
10000
|
20
|
40
|
Chợ TT.Mỹ Hào-Mỹ Hào-Hưng Yên
|
H.Mỹ Hào-Hưng Yên
|
|
|
|
10000
|
20
|
41
|
Chợ TT. Văn Giang-Văn
Giang-Hưng Yên
|
H. Văn Giang-Hưng Yên
|
|
|
|
10000
|
20
|
42
|
Chợ Giai Phạm- Yên Mỹ- Hưng
Yên
|
H.Yên Mỹ- Hưng Yên
|
|
|
|
22000
|
22
|
43
|
Chợ Bình Phú- Yên Mỹ- Hưng Yên
|
H.Yên Mỹ- Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
|
|
44
|
Chợ Cống Tráng- Yên Mỹ- Hưng
Yên
|
H.Yên Mỹ- Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
|
|
45
|
Chợ Nôm- Văn Lâm- Hưng Yên
|
H.Văn Lâm- Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
|
|
46
|
Chợ Cửa Ông- Quảng Ninh
|
TX. Cẩm Phả, Quảng Ninh
|
|
|
|
10500
|
21
|
47
|
Chợ Hạ Long I- Quảng Ninh
|
TP. Hạ Long- Quảng Ninh
|
x
|
x
|
|
|
|
48
|
Chợ Hạ Long II- Quảng Ninh
|
TP. Hạ Long- Quảng Ninh
|
x
|
x
|
|
|
|
49
|
Chợ TT Cẩm Phả- Quảng Ninh
|
TX. Cẩm Phả- Quảng Ninh
|
x
|
x
|
|
|
|
50
|
Chợ TT Uông Bí- Quảng Ninh
|
Uông Bí- Quảng Ninh
|
x
|
x
|
|
|
|
51
|
Chợ Mao Khê- Quảng Ninh
|
Mạo Khê- Quảng Ninh
|
|
|
|
19200
|
38,4
|
52
|
Chợ TT Hải Hà- Hải Hà - Quảng
Ninh
|
Hải Hà - Quảng Ninh
|
|
|
|
15700
|
31,4
|
53
|
Chợ Trung tâm, TX Móng Cái
|
TX. Móng Cái- Quảng Ninh
|
x
|
x
|
|
|
|
54
|
Chợ cửa khẩu1, TX Móng Cái
|
TX. Móng Cái- Quảng Ninh
|
x
|
|
x
|
|
12
|
55
|
Chợ cửa khẩu 2, TX Móng Cái
|
TX. Móng Cá- Quảng Ninh
|
x
|
|
x
|
|
12
|
|
Tổng cộng toàn vùng
|
|
|
|
|
287.362
|
866,74
|
II
|
Chợ đầu mối
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chợ ĐMNS TH phía Đông - H. Gia
Lâm, Hà Nội
|
H. Gia Lâm, Hà Nội
|
|
|
|
720000
|
720
|
2
|
Chợ ĐM Rau quả, xã Minh Khai,
Huyện Từ Liêm, Hà Nội
|
H. Từ Liêm, Hà Nội
|
|
|
|
30000
|
30
|
3
|
Chợ ĐMTH phía Tây, Huyện Thanh
Trì, Hà Nội
|
H. Thanh Trì, Hà Nội
|
|
|
|
720000
|
720
|
4
|
Chợ ĐM Rau qủa , Huyện Mê
Linh, Vĩnh Phúc
|
H. Mê Linh, Vĩnh Phúc
|
|
|
|
15000
|
15
|
5
|
Chợ ĐMNSTH Thổ Tang, Tân Tiến,
Vĩnh Phúc
|
Tân Tiến, Vĩnh Phúc
|
x
|
|
x
|
|
30
|
6
|
Chợ ĐMNSTH TP. Bắc Ninh, Tỉnh
Bắc Ninh
|
TP. Bắc Ninh, Bắc Ninh
|
|
|
|
30000
|
30
|
7
|
Chợ ĐMNSTH Vân Đình, Thị trấn
Vân Đình, Huyện ứng Hòa, HàTây
|
H. Ứng Hòa, HàTây
|
x
|
|
x
|
|
30
|
8
|
Chợ ĐMNSTH Hòa Lạc, Xã Thạch
Hòa, Huyện Thạch Thất, Hà Tây
|
H. Thạch Thất, Hà Tây
|
x
|
|
x
|
|
30
|
9
|
Chợ ĐM Rau quảGia Xuyên, Huyện
Gia Lộc, Hải Dương
|
H. Gia Lộc, Hải Dương
|
x
|
|
x
|
|
30
|
10
|
Chợ ĐMRau quả Đồng Gia, Huyện
Kim Thành, Hải Dương
|
H. Kim Thành, Hải Dương
|
x
|
|
x
|
|
30
|
11
|
Chợ ĐMNS TH Nam Đồng, Huyện
Nam Sách, Hải Dương
|
H. Nam Sách, Hải Dương
|
x
|
|
x
|
|
30
|
12
|
Chợ ĐM Rau quả Quận Hồng Bàng,
Hải Phòng
|
TP. Hải Phòng
|
|
|
|
15000
|
15
|
13
|
Chợ ĐMNSTH Huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng
|
H. Kiến Thụy, Hải Phòng
|
|
|
|
30000
|
30
|
14
|
Chợ ĐM Thủy sản Thị trấn Cát
Bà, H. Cát Hải, Hải Phòng
|
H. Cát Hải, Hải Phòng
|
|
|
|
15000
|
15
|
15
|
Chợ ĐMNSTH Trần Cao, H. Phù Cừ,
Hưng Yên
|
H. Phù Cừ, Hưng Yên
|
|
|
|
30000
|
30
|
16
|
Chợ ĐM Lúa gạo Yên Mỹ, Hưng
Yên
|
H. Yên Mỹ, Hưng Yên
|
|
|
|
30000
|
30
|
17
|
Chợ ĐM Rau quả Đông Tảo, H.
Khoái Châu, Hưng Yên
|
H. Khoái Châu, Hưng Yên
|
x
|
|
x
|
|
15
|
18
|
Chợ ĐMNSTH Văn Giang, Hưng Yên
|
H. Văn Giang, Hưng Yên
|
|
|
|
30000
|
30
|
19
|
Chợ ĐM Thuỷ sản Cảng Cá Cửa
ông, TX. Cẩm Phả, Quảng Ninh
|
TX. Cẩm Phả, Quảng Ninh
|
|
|
|
15000
|
15
|
20
|
Chợ ĐM rau quả xã Hưng Đạo,
Huyện Đông Triều, Quảng Ninh
|
H. Đông Triều, Quảng Ninh
|
|
|
|
15000
|
15
|
21
|
Chợ ĐM Thủy sản Đại Yên, TP.Hạ
Long, Quảng Ninh
|
TP.Hạ Long, Quảng Ninh
|
|
|
|
15000
|
15
|
|
Tổng cộng toàn vùng
|
|
|
|
|
1.710.000
|
1.905
|
B
|
Siêu thị,
Trung tâm thương mại
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TTTM quốc tế Tây Hồ Tây
|
Hà Nội
|
|
|
|
100000
|
520
|
2
|
TTTM Cửa Nam
|
Hà Nội
|
|
|
|
1299
|
80
|
3
|
TTTM 19/12
|
Hà Nội
|
|
|
|
3080
|
200
|
4
|
TTTM Hàng Da
|
Hà Nội
|
|
|
|
3367
|
91
|
5
|
TTTM Ngã Tư Sở
|
Hà Nội
|
|
|
|
8000
|
86
|
6
|
TTTM Mơ
|
Hà Nội
|
|
|
|
14715
|
1055
|
7
|
TTTM Hôm- Đức Viên
|
Hà Nội
|
|
|
|
11211
|
80
|
8
|
TTTM Gia Thuỵ
|
Hà Nội
|
|
|
|
49900
|
250
|
9
|
TTTM Việt Hưng
|
Hà Nội
|
|
|
|
5091
|
30
|
10
|
TTTM Xuân La
|
Hà Nội
|
|
|
|
7000
|
50
|
11
|
TTTM Đuôi Cá
|
Hà Nội
|
|
|
|
9390
|
65
|
12
|
TTTM Vĩnh Yên
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
15000
|
75
|
13
|
Trung tâm lưu chuyển hàng hoá
quốc tế Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
3000000
|
700
|
14
|
TTTM Hà Đông
|
Hà Tây
|
|
|
|
15000
|
75
|
15
|
TTTM Hải Dương
|
Hải Dương
|
|
|
|
15000
|
75
|
16
|
TTTM Hoàng Văn Thụ
|
Hải Phòng
|
|
|
|
15000
|
75
|
17
|
TTTM Nguyễn Tri Phương
|
Hải Phòng
|
|
|
|
20000
|
100
|
18
|
TTTM Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
|
|
|
10000
|
50
|
19
|
TTTM Hạ Long
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
15000
|
75
|
20
|
Xây dựng 30 siêu thị tại thành
phố Hà Nội
|
Hà Nội
|
|
|
|
90000
|
450
|
21
|
Xây dựng 10 siêu thị tại tỉnh
Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
25000
|
125
|
22
|
Xây dựng 9 siêu thị tại tỉnh Bắc
Ninh
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
20000
|
100
|
23
|
Xây dựng 14 siêu thị tại tỉnh
Hà Tây
|
Hà Tây
|
|
|
|
35000
|
165
|
24
|
Xây dựng 13 siêu thị tại tỉnh
Hải Dương
|
Hải Dương
|
|
|
|
30000
|
150
|
25
|
Xây dựng 10 siêu thị tại thành
phố Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
|
|
|
30000
|
150
|
26
|
Xây dựng 10 siêu thị tại tỉnh
Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
|
|
|
25000
|
125
|
27
|
Xây dựng 15 siêu thị tại tỉnh
Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
40000
|
200
|
|
Tổng cộng toàn Vùng
|
|
|
|
|
3.613.053
|
5.197
|
C
|
Trung
tâm hội chợ triển lãm thương mại
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc
tế Đông Anh
|
Hà Nội
|
|
|
|
500000
|
400
|
2
|
Trung tâm HCTL Bắc Ninh (trong Trung tâm lưu chuyển hàng hóa quốc tế Bắc
Ninh)
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
|
|
3
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm
Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
200000
|
250
|
4
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm Hải Dương
|
Hải Dương
|
|
|
|
200000
|
250
|
5
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
|
|
|
200000
|
250
|
6
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm Hà Tây
|
Hà Tây
|
|
|
|
200000
|
250
|
7
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
200000
|
250
|
|
Tổng cộng toàn Vùng
|
|
|
|
|
1.500.000
|
1.650
|
D
|
Hệ thống
kho bãi
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kho Đức Giang
|
Hà Nội
|
|
|
|
150000
|
150
|
2
|
Kho Đông Anh
|
Hà Nội
|
|
|
|
120000
|
120
|
3
|
Kho Thanh Trì
|
Hà Nội
|
|
|
|
100000
|
100
|
4
|
Kho Bắc Ninh
|
Hắc Ninh
|
|
|
|
80000
|
80
|
5
|
Kho Phố Nối
|
Hưng Yên
|
|
|
|
80000
|
80
|
6
|
Kho Hải Dương
|
Hải Dương
|
|
|
|
120000
|
120
|
7
|
Kho Hòa Lạc
|
Hà Tây
|
|
|
|
100000
|
100
|
8
|
Kho Vĩnh Yên
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
50000
|
50
|
9
|
Kho Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
|
|
|
250000
|
250
|
10
|
Kho Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
150000
|
150
|
|
Tổng cộng toàn Vùng
|
|
|
|
|
1.200.000
|
1.200
|
E
|
Kho cảng
xăng dầu
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thực hiện các dự án đầu tư hiện
có
|
|
|
|
|
m3
|
|
1
|
Bổ sung sức chứa kho cảng Bãi Cháy-B12
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
12000
|
27
|
2
|
Mở rộng kho xăng dầu
K130
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
60000
|
135
|
3
|
Kho xăng dầu Đình Vũ –
Vitranschart
|
Hải Phòng
|
|
|
|
10000
|
22,5
|
4
|
Kho xăng dầu Đình Vũ
|
Hải Phòng
|
|
|
|
60000
|
135
|
5
|
Mở rộng kho xăng dầu
K131
|
Hải Phòng
|
|
|
|
30000
|
67,5
|
6
|
Kho xăng dầu K132 mới
(thay thế kho K132 di dời giải toả)
|
Hải Dương
|
|
|
|
50000
|
112,5
|
7
|
Kho xăng dầu T26
|
Hưng Yên
|
|
|
|
20000
|
45
|
8
|
Kho Mazut tại cụm công nghiệp
tàu thuỷ Cái Lân
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
20000
|
45
|
9
|
Kho Tân Chi
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
15000
|
35
|
II
|
Mở rộng và nâng cấp các kho cảng
hiện có
|
|
|
|
|
m3
|
|
1
|
Kho xăng dầu K130
|
Quảng Ninh
|
x
|
|
|
60000
|
150
|
2
|
Tổng kho Đình Vũ PDC
|
Hải Phòng
|
x
|
|
|
20000
|
50
|
3
|
Kho xăng dầu Đình Vũ –
Vitranschart
|
Hải phòng
|
x
|
|
|
10000
|
25
|
4
|
An Hải
|
Hải Phòng
|
x
|
|
|
20000
|
50
|
5
|
Kho xăng dầu K131
|
Hải phòng
|
x
|
|
|
48000
|
120
|
6
|
Tổng kho Thượng Lý
|
Hải Phòng
|
x
|
|
|
20000
|
50
|
III
|
Xây dựng mới kho cảng
|
|
|
|
|
m3
|
|
1
|
Lạch Huyện
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
300000
|
750
|
2
|
Tổng kho xăng dầu Phú Thị
|
Hà Nội
|
|
|
|
120000
|
300
|
3
|
Ninh Dương- Tiên Yên- Quảng
Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
4000
|
10
|
4
|
Cẩm Phả- Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
5000
|
12,5
|
5
|
Xây dựng tại các địa phương khác
chưa xác định địa điểm xây dựng
|
|
|
|
|
35000
|
87,5
|
|
Tổng cộng toàn Vùng
|
|
|
|
|
919.000
m3
|
2.229,5
|