ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1703/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỚI CHÍNH QUYỀN TỈNH VĨNH
PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày
28/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm
kỳ 2016-2021;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn
bản số 1630/SKHĐT-TTNC ngày 03/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản
lý, sử dụng Hệ thống tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1002/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KHĐT, VCCI;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Hiệp hội, Hội Doanh nghiệp;
- Báo VP, Đài PT-TH, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CPVP;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, CN2. (ĐHV- b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỚI CHÍNH QUYỀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1703/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về quản
lý, sử dụng Hệ thống tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan trong tiếp nhận, điều phối, xử lý và phản hồi những phản
ánh, kiến nghị.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với
UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan; đại diện của tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị về những vấn đề có
liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống tiếp nhận, giải
quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
(viết tắt là Hệ thống đường dây nóng) là hệ thống thông tin được vận hành trên
mạng Internet để tiếp nhận, xử lý và phản hồi những phản ánh, kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phản ánh, kiến nghị là nội
dung được cung cấp qua Điện thoại đường dây nóng, Thư điện tử (Email), Tin nhắn
(SMS), Trang Thông tin điện tử của Hệ thống đường dây nóng hoặc bằng văn bản của
tổ chức, cá nhân đến các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Vĩnh Phúc để trình bày
sự việc, khiếu nại, tố cáo; đề nghị cung cấp thông tin hoặc giải đáp thắc mắc.
3. Tiếp nhận thông tin là việc
ghi nhận nội dung phản ánh, kiến nghị để chuyển đến cơ quan có trách nhiệm xử
lý, phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
4. Xử lý thông tin là việc
cơ quan có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu nội dung phản ánh, kiến nghị và đưa
ra phương án giải quyết, giải đáp thắc mắc hoặc cung cấp thông tin nhằm kịp thời
phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
5. Phản hồi thông tin là việc
gửi kết quả xử lý thông tin của các cơ quan có trách nhiệm đến tổ chức, cá nhân
phản ánh, kiến nghị.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Hệ thống đường dây nóng
1. Kênh giao tiếp của Hệ thống
đường dây nóng:
- Website:
duongdaynong.vinhphuc.gov.vn
- Số điện thoại: 0211 1022
- Số tin nhắn: 8088
- Email: [email protected]
2. Hệ thống đường dây nóng
được đảm bảo hoạt động thông suốt, liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong
tuần.
3. Việc tiếp nhận, xử lý, phản
hồi thông tin phản ánh, kiến nghị đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng trình tự,
thủ tục, thẩm quyền; có sự phối hợp chặt chẽ và chủ động giữa các cơ quan xử lý
thông tin; tuân thủ quy định của pháp luật và quy định này.
4. Đảm bảo giữ bí mật về
danh tính, số điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị nếu tổ chức, cá
nhân phản ánh, kiến nghị có yêu cầu.
Điều 4.
Nội dung, ngôn ngữ phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung:
a) Các câu hỏi, phản ánh vướng
mắc, kiến nghị về chủ trương, chính sách, pháp luật và thủ tục hành chính của tỉnh.
b) Thông tin về điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh cần công khai theo quy định.
c) Nội dung về khiếu nại, tố
cáo tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi, biểu hiện nhũng nhiễu,
tiêu cực trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Nội dung phản ánh các vấn
đề bức xúc, cấp bách ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự, an toàn hoặc quyền lợi của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
đ) Các kiến nghị, đề xuất, ý
kiến đóng góp, hiến kế cho các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc nâng cao chất lượng
quản lý Nhà nước, xây dựng chủ trương, chính sách điều hành và phát triển của tỉnh.
e) Các nội dung phản ánh, kiến
nghị khác liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Nội dung phản ánh, kiến
nghị qua số điện thoại đường dây nóng được cán bộ quản trị Hệ thống đường dây
nóng nghe trực tiếp, ghi chép lại rõ ràng, đầy đủ, trung thực hoặc Hệ thống đường
dây nóng tự động tiếp nhận, ghi âm lại.
Thông tin phản ánh, kiến nghị
và nội dung phản hồi được lưu trữ và quản lý chặt chẽ theo quy định công tác
văn thư, lưu trữ và quản lý văn bản điện tử, làm cơ sở giải quyết khiếu nại,
khiếu kiện (nếu có).
3. Ngôn ngữ: Bằng tiếng Việt
hoặc bằng một trong bốn ngôn ngữ nước
ngoài (nếu có): Anh, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng ngôn ngữ nước ngoài, Cơ
quan quản trị Hệ thống đường dây nóng phải dịch sang tiếng Việt.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 5.
Người phản ánh, kiến nghị
1. Người phản ánh, kiến nghị
là đại diện của tổ chức hoặc cá nhân phản ánh, kiến nghị những vấn đề có liên
quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Người phản ánh, kiến nghị
phải cung cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn của Hệ thống đường dây nóng theo
mỗi kênh giao tiếp thông tin mà Người phản ánh, kiến nghị thực hiện.
3. Người phản ánh, kiến nghị
được giữ bí mật về thông tin cá nhân, nội dung phản ánh nếu có yêu cầu; phải chịu
trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, chính xác của các thông tin phản ánh.
Điều 6.
Cơ quan quản trị Hệ thống đường dây nóng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan quản trị Hệ thống đường dây nóng, có trách nhiệm duy trì hệ thống hoạt
động đảm bảo an toàn thông tin; tiếp nhận, biên dịch, điều phối, theo dõi, tổng
hợp kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất với UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan quản
trị Hệ thống đường dây nóng trực tiếp quản lý hoặc ủy quyền cho cấp dưới quản
lý hệ thống đường dây nóng; bố trí cán bộ trực để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
Điều 7.
Cơ quan xử lý thông tin
1. Cơ quan xử lý thông tin
là UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quy định này.
2. Cơ quan xử lý thông tin
được cấp duy nhất một Tài khoản sử dụng Hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận nội
dung phản ánh, kiến nghị do cơ quan quản trị Hệ thống đường dây nóng gửi đến và
phản hồi lại thông tin với Hệ thống đường dây nóng; đồng thời cử cán bộ làm đầu
mối tiếp nhận và sử dụng Hệ thống đường dây nóng; đăng ký thông tin sử dụng đến
Cơ quan quản trị hệ thống và chịu trách nhiệm về các thông tin đã đăng ký.
3. Cơ quan xử lý thông tin
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, trả lời các phản ánh, kiến nghị; chỉ đạo xử
lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trực tiếp báo cáo với cấp có thẩm quyền
để chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
4. Trường hợp cơ quan quản
trị Hệ thống đường dây nóng điều phối phản ánh, kiến nghị không đúng địa chỉ,
thẩm quyền hoặc chuyên môn liên quan thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông
báo lại ngay cho Cơ quan quản trị hệ thống để điều phối lại.
5. Thủ trưởng cơ quan xử lý
thông tin chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung phản hồi.
Điều 8.
Cơ quan phối hợp giải quyết, theo dõi, giám sát
1. Trong trường hợp phản
ánh, kiến nghị có liên quan đến từ hai cơ quan trở lên, Cơ quan quản trị Hệ thống
đường dây nóng đồng thời gửi tới các cơ quan có trách nhiệm xử lý. Các cơ quan
tự nghiên cứu, trả lời nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc trách nhiệm xử lý của
cơ quan mình.
2. Trường hợp nội dung phản
ánh, kiến nghị cần thiết có sự theo dõi, giám sát thì cơ quan quản trị Hệ thống
đường dây nóng đồng gửi phản ánh, kiến nghị đó đến cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền để theo dõi, giám sát.
3. Trường hợp nội dung phản
ánh, kiến nghị có liên quan đến người đứng đầu cơ quan xử lý, nhằm đảm bảo tính
khách quan khi xử lý phản ánh, kiến nghị, cơ quan quản trị Hệ thống đường dây
nóng sẽ chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan chức năng phù hợp để giải quyết
hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh.
Điều 9.
Quy trình tiếp nhận, xử lý, phản hồi, công khai phản ánh, kiến nghị
1. Tiếp nhận thông tin: Phản
ánh, kiến nghị được cơ quan quản trị Hệ thống đường dây nóng biên tập và chuyển
các cơ quan xử lý thông tin qua Hệ thống đường dây nóng trong vòng 24 giờ kể từ
khi tiếp nhận thông tin. Từ chối tiếp nhận thông tin trong trường hợp không rõ
nội dung phản ánh, không thể xác định được vụ việc cụ thể, xảy ra ở đâu, liên
quan đến cá nhân, tổ chức cụ thể.
2. Xử lý thông tin: Các
thông tin khẩn cấp phải xử lý trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin;
nội dung khiếu nại, tố cáo sẽ được chuyển tới Ban Tiếp công dân của tỉnh để hướng
dẫn người phản ánh, kiến nghị làm việc theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo; phản ánh, kiến nghị thông thường được phản hồi trong thời gian không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan xử lý thông tin nhận được phản ánh,
kiến nghị; phản ánh, kiến nghị có tính chất phức tạp phải tổ chức điều tra, kiểm
tra, thời gian xử lý có thể phải kéo dài hơn 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp
phải chuyển đổi ngôn ngữ, thời gian xử lý thông tin được tính thêm tối đa là 02
(hai) ngày làm việc để Cơ quan quản trị Hệ thống đường dây nóng tổ chức biên dịch
nội dung phản ánh, kiến nghị và nội dung phản hồi.
3. Phản hồi thông tin: Cơ
quan xử lý thông tin gửi nội dung xử lý, phản hồi đến người phản ánh, kiến nghị
theo các hình thức sau: bằng văn bản giấy gửi qua đường bưu điện; và/hoặc thư
điện tử đến địa chỉ liên hệ do người phản ánh, kiến nghị cung cấp. Đồng thời,
Cơ quan xử lý thông tin phải kết thúc thao tác xử lý trên Hệ thống đường dây
nóng để công khai, theo dõi, tổng hợp.
4. Công khai thông tin: Nội
dung phản ánh, kiến nghị và nội dung phản hồi được cơ quan quản trị Hệ thống đường
dây nóng đăng tải công khai kèm theo nội dung phản ánh, kiến nghị trên Trang
Thông tin điện tử của Hệ thống đường dây nóng, trừ trường hợp Người phản ánh,
kiến nghị đề nghị không công khai.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm tham gia quản lý, sử dụng Hệ thống đường dây nóng
1. Cơ quan quản trị Hệ thống
đường dây nóng và Cơ quan xử lý thông tin bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu,
tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để quản lý, sử dụng Hệ thống đường dây nóng; chuẩn
bị trang thiết bị, mạng Internet và cơ sở vật chất cần thiết khác để đảm bảo điều
kiện hoạt động bình thường, ổn định cho Hệ thống đường dây nóng.
2. Người được giao quản lý,
sử dụng Hệ thống đường dây nóng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị theo quy định này. Việc giao người quản lý, sử dụng Hệ thống đường dây
nóng ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Cơ sở vật chất, kinh phí
duy trì hoạt động của Hệ thống đường dây nóng do ngân sách tỉnh đảm bảo. Cơ
quan quản trị Hệ thống đường dây nóng lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động
hàng năm của Hệ thống đường dây nóng, chuyển Sở Tài chính thẩm định, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh và các cơ quan truyền thông khác thường xuyên tuyên truyền về Hệ
thống đường dây nóng của UBND tỉnh để các tổ chức, cá nhân biết và tham gia Hệ
thống.
Điều
11. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt Quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Kỷ luật, xử lý vi phạm: Tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật. Người phản ánh thông tin không
trung thực, sai sự thật, có dấu hiệu vi phạm pháp luật sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung phản ánh của mình. Các số thuê bao điện thoại vi phạm sẽ
bị xem xét, xử lý theo quy định.
Điều
12. Điều khoản thi hành
1. Hàng tháng (hoặc đột xuất
khi có yêu cầu) cơ quan tiếp nhận, quản lý thông tin phải tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Hệ thống đường dây nóng.
2. Nghiêm cấm các cơ quan,
đơn vị có hành vi hoặc thái độ gây khó khăn đối với các tổ chức, cá nhân phản
ánh, kiến nghị tới Hệ thống đường dây nóng.
3. Nghiêm cấm lợi dụng Hệ thống
đường dây nóng để sử dụng vào mục đích cá nhân; thực hiện các hành vi trái pháp
luật; hoặc gây nhũng nhiễu, mất đoàn kết trong các cơ quan của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương, tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THAM GIA XỬ
LÝ THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG ĐƯỜNG DÂY NÓNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1703/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
2. Sở Tài chính;
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường;
5. Sở Công Thương;
6. Ban Quản lý các khu công
nghiệp;
7. Sở Xây dựng;
8. Sở Giao thông Vận tải;
9. Sở Thông tin và Truyền
thông;
10. Sở Giáo dục và Đào tạo;
11. Sở Y tế;
12. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch;
13. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
14. Sở Khoa học và Công nghệ;
15. Sở Nội vụ;
16. Sở Ngoại vụ;
17. Sở Tư pháp;
18. Thanh tra tỉnh;
19. Ban Dân tộc;
20. Văn phòng UBND tỉnh;
21. Văn phòng HĐND tỉnh;
22. Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
23. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
24. Công an tỉnh;
25. Cục Thuế tỉnh;
26. Cục Thống kê tỉnh;
27. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc;
28. Kho bạc Nhà nước tỉnh;
29. Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
30. Chi cục Hải quan Vĩnh
Phúc;
31. Báo Vĩnh Phúc;
32. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh;
33. Ban Tiếp công dân tỉnh;
34. Ban Quản lý Đầu tư xây dựng
công trình tỉnh;
35. Ban Quản lý dự án sử dụng
vốn vay nước ngoài tỉnh;
36. UBND thành phố Vĩnh Yên;
37. UBND thành phố Phúc Yên;
38. UBND huyện Sông Lô;
39. UBND huyện Lập Thạch;
40. UBND huyện Tam Đảo;
41. UBND huyện Tam Dương;
42. UBND huyện Bình Xuyên;
43. UBND huyện Vĩnh Tường;
44. UBND huyện Yên Lạc;
45. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc;
46. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Vĩnh Phúc;
47. Hội Cựu chiến binh tỉnh;
48. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
49. Hội Nông dân tỉnh;
50. Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
51. Liên đoàn Lao động tỉnh;
52. Liên minh các HTX tỉnh;
53. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
54. Hội Doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tỉnh;
55. Công ty Điện Lực Vĩnh
Phúc
56. Công ty Cổ phần Tư vấn
Điện lực miền Bắc (Trụ sở: Chi nhánh Điện lực Vĩnh
Yên, Liên Bảo, Vĩnh Yên);
57. Công ty Cổ phần Điện lực
miền Bắc (KĐT Chùa Hà, Liên Bảo, Vĩnh Yên);
58. Công ty Cổ phần Môi trường
và Dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên;
59. Công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình Đô thị Phúc Yên;
60. Viettel Vĩnh Phúc;
61. VNPT Vĩnh Phúc;
62. Mobifone Vĩnh Phúc;
63. Bưu Điện tỉnh;
64. Công ty Cổ phần Nước sạch
Vĩnh Phúc;
65. Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước số 1 Vĩnh Phúc./.