ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1610/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
21 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 432/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2157/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ
chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013-2015;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BKHĐT, ngày 27 tháng 3 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch hành động về Phát triển bền vững tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2014-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN
2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND, ngày 21/7/2014 của Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
432/QĐ-TTg, ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 160/QĐ-TTg,
ngày 15/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc
gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013-2015; Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh
ban hành Kế hoạch hành động về phát triển bền vững với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm
- Phát huy tối đa nhân tố con người
với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong quá trình phát triển; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa
phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Tạo lập điều kiện để mọi người
và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những
nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng
vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và
cải thiện môi trường sống; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và
tiêu dùng bền vững.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng
và động lực cho phát triển bền vững. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với
môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả,
đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều
sâu. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ trở thành động lực phát triển quan trọng.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực
của hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phòng
ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng
môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại
của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
3. Các chỉ
tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững
Trên cơ sở Quyết định 2157/QĐ-TTg,
ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá
phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013-2020, kế hoạch đề ra tổng số 34
chỉ tiêu đánh giá, giám sát, bao gồm 28 chỉ tiêu bắt buộc và 6 chỉ tiêu khuyến
khích sử dụng. Trong 28 chỉ tiêu bắt buộc, có 5 chỉ tiêu được giao trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh, còn lại 23 chỉ tiêu chưa được
giao.
Về lộ trình công bố: 25 chỉ tiêu
công bố năm 2014 và 9 chỉ tiêu công bố năm 2015. (Đính kèm biểu chỉ tiêu
đánh giá, giám sát)
4. Các định
hướng ưu tiên nhằm phát triển bền vững trong giai đoạn 2014-2015
4. 1. Về kinh tế
a) Duy trì tăng trưởng kinh tế
bền vững
- Ưu tiên khai thác tiềm năng,
lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến, kinh
nghiệm quản lý, từ đó tạo đà tăng trưởng cả chiều rộng, lẫn chiều sâu. Nâng cao
sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
hợp lý, tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh, từng bước
tăng dần ngành công nghiệp, dịch vụ theo hướng tích cực trong tỷ trọng GDP.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo
hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước, tăng vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước. Thực hành tiết kiệm trong đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đối với vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước, cần có cơ chế khuyến khích và hình thức đầu tư thích hợp, đẩy mạnh
xã hội hóa để thu hút nguồn lực xã hội; hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh.
- Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cần chọn lọc vốn đầu tư có hàm lượng kỹ thuật - công nghệ cao, công nghệ
sạch; đầu tư vào các ngành và lĩnh vực như: chế tạo, chế biến; vào những vùng,
những địa bàn để chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…
b) Từng bước thực hiện tăng trưởng
xanh, sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Khuyến khích phát triển các
ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng
cao. Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính. Xây dựng
lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, phát triển hạ tầng xanh.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; phát triển một số nguồn năng lượng sạch ở những nơi có điều kiện triển
khai.
- Hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở, doanh
nghiệp áp dụng sản xuất sạch, tiết kiệm mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên,
vật liệu trên đơn vị sản phẩm. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền, vận động cộng
đồng nâng cao nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường. Khuyến khích và hỗ trợ để người dân, cộng đồng doanh nghiệp triển khai
và mở rộng quy mô các mô hình sản xuất, an toàn, văn minh, hài hòa, thân thiện
với môi trường.
- Thực hiện đô thị hóa nhanh, bền
vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen
tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu.
c) Phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững, xây dựng nông thôn mới
- Phát triển nông nghiệp bền vững,
hình thành và mở rộng một số vùng sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao gắn với việc thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nông nghiệp, nông
thôn gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ môi trường sinh thái. Chú
trọng nâng cao chất lượng đời sống của người dân vùng nông thôn trên các mặt
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa nông
thôn phải theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, giảm thiểu sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Quy hoạch
và xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, chú trọng các loại cây trồng chủ lực
của tỉnh có giá trị kinh tế cao nhằm tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích.
- Phát triển mạnh chăn nuôi trang
trại gắn với quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung. Tập trung cải tạo, nâng
cao chất lượng đàn gia súc, áp dụng quy trình, công nghệ chăn nuôi tiên tiến để
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
d) Phát triển công nghiệp trên
cơ sở đổi mới công nghệ, tạo bước tiến về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư nhằm phát huy tối đa nguồn lực, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản, sản
xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp dệt may, sản xuất
các loại nguyên vật liệu phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu. Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Chú trọng khôi phục các ngành
nghề truyền thống, những sản phẩm có thị trường và thu hút nhiều lao động như: Mộc
mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây tre đan xuất khẩu,…
e) Phát triển các ngành dịch vụ;
phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường
- Chú trọng nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ, coi khu vực dịch vụ là yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển dịch vụ du lịch, vận tải, viễn
thông, tài chính, du lịch, dịch vụ kinh doanh... theo hướng văn minh, hiện đại.
- Tiếp thu các thành tựu khoa học
công nghệ mới về bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch, có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
4. 2. Về xã hội
a) Đẩy mạnh công tác giảm
nghèo, tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội
- Ưu tiên nguồn lực để giảm nghèo
và nâng cao điều kiện sống cho nhân dân những xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có nhà ở, ổn định sản xuất.
- Quan tâm giải quyết nhà ở cho
người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân và các đối tượng chính sách xã hội
khác. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững (Chương
trình 135), chương trình hỗ trợ giáo dục, … huy động tối đa các nguồn lực hỗ trợ
xóa nhà tạm của hộ nghèo theo hướng: Bản thân hộ nghèo tự đóng góp một phần, sự
giúp đỡ của các doanh nghiệp và hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước các cấp,
từ vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động gắn với phát triển ngành nghề, tạo việc làm bền vững. Hỗ trợ học nghề
và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng biên giới.
b) Phát triển bền vững các đô
thị
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch
đô thị, quản lý đô thị, kiên quyết xử lý vi phạm về quản lý đô thị; từng bước
xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị gắn với phát triển các khu dân
cư, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, cây xanh, hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn ở các đô thị trong tỉnh.
- Tập trung công tác chỉnh trang
đô thị, đến năm 2015 tỷ lệ đô thị hóa đạt 33%; tỷ lệ dân số đô thị dùng nước sạch
đạt 100%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt
động có khu xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường; 100% cơ sở
sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường.
c) Chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới
- Phát triển mạnh, đa dạng về quy
mô và các hình thức dạy nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường; chú trọng
đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đến chất lượng, vừa
đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
Đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động qua đào đạt 60%. Cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động và tăng cường đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động.
- Tiếp tục xây dựng nền giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học; tăng cường đào tạo, đào tạo lại, từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên; tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp, dụng
cụ dạy và học; tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích đầu tư thành lập mới
và phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
ngoài công lập. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; mở thêm các trường nội trú, bán
trú và có chính sách hỗ trợ nhà ở và đời sống giáo viên.
d) Phát triển và nâng cao chất
lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện và vệ
sinh môi trường lao động
- Nâng cao chất lượng các chương
trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Từng bước hiện đại hóa cơ
sở vật chất, trang thiết bị. Phấn đấu đến năm 2015 có 7 bác sĩ/vạn dân; 100% số
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có 24 giường bệnh/vạn dân. Thực hiện tốt chính
sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên, hộ cận
nghèo, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao
hiệu quả hoạt động bảo hiểm y tế, khám và chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc
biệt là HIV/AIDS, bệnh tay - chân - miệng, sốt xuất huyết, các bệnh cúm H1N1,
H5N1, H7N9.
- Củng cố, mở rộng và nâng cao chất
lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, giải quyết tốt, đồng bộ các vấn đề
cơ cấu dân số, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số, cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em; từng bước nâng cao chất
lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam. Đến năm 2015, phấn
đấu tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tuổi thọ trung bình 74 tuổi.
e) Bảo đảm an ninh, chính trị
và trật tự an toàn xã hội: Tăng cường tiềm lực
quốc phòng, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường; chủ động hội nhập để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
4.3 Về tài nguyên và môi trường
a) Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu
quả và bền vững tài nguyên đất
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Hạn chế cấp phép đầu tư
mới hoặc mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác xã hội hóa
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi đối với các cơ sở sản
xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Tranh thủ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của Trung ương, các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng các
loại đất, đảm bảo cân đối hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực với
bảo đảm an ninh lương thực. Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
b) Bảo vệ môi trường nước, sử dụng
bền vững tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản. Tăng cường quản lý tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản. Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả, đảm bảo dự trữ tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản phục vụ phát triển
kinh tế trước mắt và lâu dài.
- Tăng cường xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý nước thải ở các đô thị và khu, cụm công nghiệp. Ngăn ngừa suy
thoái và phục hồi chất lượng các nguồn nước.
c) Bảo vệ và phát triển rừng
Xây dựng và phát triển vốn rừng kết
hợp với khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng. Tiếp tục tăng
cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ; thực hiện quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
Tăng cường các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng, bao chiếm đất rừng, khai
thác, buôn bán gỗ rừng trái phép. Phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt
33%.
d) Quản lý có hiệu quả chất thải
rắn và chất thải nguy hại
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng. Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và hạn chế tối đa lượng chất
thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
Quản lý chặt chẽ các chất thải nguy hại phát sinh trong các ngành sản xuất và
ngành y tế.
- Từng bước xây dựng hệ thống quản
lý tổng hợp chất thải rắn, trong đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, được
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến
phù hợp. Đến 2015 đạt tỷ lệ 100% chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và
chất thải y tế được thu gom xử lý.
e) Bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học
Bảo vệ di sản thiên nhiên Vườn Quốc
gia Lò Gò – Xa Mát nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học tạo điều kiện cho việc học
tập, nghiên cứu khoa học. Điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học của tỉnh.
f) Giảm thiểu tác động và ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai:
Thực hiện kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hậu. Nâng cấp hệ thống kênh mương, hồ chứa đảm bảo an toàn trong mùa
mưa lũ; lưu ý công tác duy tu, bảo dưỡng, đầu tư mới các công trình thủy lợi hiện
có nhằm khai thác hiệu quả công trình phục vụ sản xuất và dân sinh.
II. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
thể chế phát triển bền vững; nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với phát
triển bền vững đất nước
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch quản lý
nhà nước và phòng chống tham nhũng. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên
quan trong tổ chức thực hiện.
- Lồng ghép các quan điểm, nguyên
tắc phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển; đảm bảo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu Quốc gia phải gắn với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền thông qua và
các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững phải được kiểm tra, đánh giá một
cách thường xuyên, chặt chẽ.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý nhà nước trong thực hiện kế hoạch phát triển bền vững, thường xuyên
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách, các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường, áp dụng nghiêm minh
các chế tài hình sự, hành chính có nội dung bảo đảm phát triển bền vững; chú trọng
hoàn thiện chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; có chính
sách khen thưởng rõ ràng những tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định
về bảo đảm phát triển bền vững.
2. Tăng cường các nguồn lực tài
chính để thực hiện phát triển bền vững
- Tăng cường đầu tư và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện kế hoạch phát triển bền
vững. Tăng cường chi từ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện các chính sách
pháp luật về phát triển bền vững; nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến
phát triển bền vững; giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển bền
vững; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền
vững.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn đầu tư xã hội, nguồn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền
vững.
3. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về phát triển bền vững
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển bền vững. Xây dựng
và thực hiện các chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền
thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò và trách nhiệm
của các cơ quan thông tin truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí
trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và
chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội dung, thông tin về
phát triển bền vững. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể như Mặt trận
Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội
Sinh viên, … trong công tác truyền thông về phát triển bền vững.
- Cập nhật và đưa các nội dung
giáo dục về phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy của các cấp học, bậc
học trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
4. Tăng cường năng lực quản lý
và thực hiện phát triển bền vững
- Tăng cường đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững cho cán bộ quản lý
các cấp, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực cho các cơ
quan nghiên cứu về phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống giám sát, đánh
giá thực hiện phát triển bền vững.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư
trong thực hiện phát triển bền vững
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
và sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư trong thực hiện phát
triển bền vững, trong tư vấn, phản biện, kiến nghị chính sách về phát triển bền
vững và giám sát thực hiện phát triển bền vững.
- Nâng cao vai trò và sự tham gia
của cộng đồng doanh nghiệp trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo, quản lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, tập trung vào:
+ Đổi mới công nghệ, áp dụng công
nghệ sản xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
+ Nâng cao trách nhiệm và huy động
sự đóng góp nguồn lực của doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, chủ động ngăn
ngừa, phòng chống và khắc phục ô nhiễm môi trường;
6. Phát triển nguồn nhân lực
cho thực hiện phát triển bền vững
- Triển khai Chương trình Phát triển
nguồn nhân lực với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi
đây là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
phát triển bền vững; phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh
ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý các loại
nhân lực theo ngành và theo lĩnh vực phát triển.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực chất lượng cao, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào
tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
7. Tăng cường vai trò và tác động
của khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong thực hiện phát triển
bền vững
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ với các mục tiêu phát triển bền vững, trong đó đảm bảo khoa học
và công nghệ là nền tảng, động lực cho các hoạt động phát triển. Chú trọng phát
triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển bền vững.
Khuyến khích phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch, các sản phẩm thân
thiện môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Kiểm soát có hiệu quả
nhập khẩu và chuyển giao công nghệ không tiên tiến, tiêu tốn nhiên liệu và năng
lượng; áp dụng các tiếp cận và phương pháp tiên tiến trong quản lý các hoạt động
phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng
cao trình độ công nghệ sản xuất, trong đó chú ý đổi mới công nghệ theo hướng sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu, năng lượng, ít chất thải và tạo ra
giá trị gia tăng cao.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Triển khai thực hiện:
Căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch
hành động và các nhiệm vụ, các sở ngành, Ủy ban Nhân dân thành phố và các huyện
triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả những nhiệm vụ của Kế hoạch hành động
này để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, một
số nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Phối hợp với các ngành, địa
phương thực hiện lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững trong quá trình
tham mưu hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Tổ chức rà soát Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 để đảm bảo các mục
tiêu theo hướng phát triển bền vững của tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển
bền vững quốc gia tại Quyết định số 432/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Đề xuất các giải pháp thu hút, sử
dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), huy động tài trợ,
các nguồn lực tài chính của các tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước, cộng
đồng doanh nghiệp cho các hoạt động phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; chủ
trì, phối hợp cùng các sở, ngành, đơn vị liên quan tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tăng cường trao đổi thông tin, đề xuất các chương trình,
dự án hợp tác quốc tế, thu hút FDI, ODA và nguồn tài trợ của các tổ chức phi
chính phủ để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Sở Tài chính ưu tiên nguồn chi từ
ngân sách Nhà nước cho việc xây dựng hoàn thiện các chính sách, kế hoạch hành động
về phát triển bền vững, nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển bền vững,
giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức; nâng cao năng lực quản lý và thực hiện
phát triển bền vững.
- Cục Thống kê tỉnh tổ chức xây dựng
đề án điều tra, tính toán các chỉ tiêu về phát triển bền vững; trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động về điều tra, thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu về phát
triển bền vững của tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tập trung thực hiện
những mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và tiếp tục
xem đây là khâu đột phá quan trọng; nâng cao tính minh bạch trong quản lý nhà
nước các lĩnh vực. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy các cấp để đảm nhiệm công
tác quản lý phát triển bền vững. Tiếp tục duy trì cơ chế một cửa tại 100% đơn vị
sở, ngành tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và cơ chế một cửa liên
thông giữa các cơ quan hành chính cùng cấp ở một số lĩnh vực. Nghiên cứu đề xuất
mô hình và tổ chức nhân sự phù hợp để thống nhất áp dụng hệ thống một cửa và một
cửa liên thông điện tử trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, ban hành kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực và tổ chức thực hiện có hiệu
quả. Thực hiện chế độ thông tin công khai cho dân về chủ trương, chính sách của
Nhà nước.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển bền
vững. Tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, chuyển
giao, đổi mới công nghệ, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa
học và công nghệ. Tổ chức thực hiện nghiên cứu, khuyến khích phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng, chuyển
giao các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường. Khuyến khích phát triển
và tăng cường năng lực các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo lồng
ghép đưa nội dung giáo dục về phát triển bền vững vào giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra Nhà nước tỉnh chủ trì,
phối hợp thực hiện tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Sở Thông tin Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh và các đơn vị liên quan xây dựng
và thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức người dân, doanh
nghiệp về phát triển bền vững, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Sở Thông tin Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, tăng cường công
tác triển khai hệ thống một cửa cho các đơn vị sở, ngành tỉnh, xã, phường, thị
trấn và dịch vụ công mức độ 3. Tăng cường công tác hỗ trợ các đơn vị, địa
phương ứng dụng công nghệ thông tin và chủ trì xây dựng các chính sách, văn bản
chỉ đạo điều hành, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
làm căn cứ để đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh.
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố khi lập và tổ chức thực hiện quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với định
hướng phát triển bền vững của tỉnh và của quốc gia, đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới.
- Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội và các ngành
liên quan, ngoài việc tuyên truyền, vận động trong nhân dân về các chủ trương,
mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát mức độ
hài lòng trong cuộc sống của Nhân dân trong tỉnh qua thực hiện chiến lược phát
triển bền vững của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành
động được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách
Nhà nước hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở,
ngành, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung
vào dự toán chi ngân sách hàng năm, gửi cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để
xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp
để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các sở ngành, địa
phương sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả.
3. Theo dõi giám sát và đánh
giá:
- Các sở ngành, Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ làm được và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững
thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
(cùng với thời điểm báo cáo kinh tế - xã hội năm).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
theo dõi, kiểm tra và tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; định
kỳ hàng năm đánh giá, sơ kết kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; theo dõi, tổng
hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững; tổng kết, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch hành động và các chỉ tiêu phát triển bền vững báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
- Quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành
động này, các sở, ngành; Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất
với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phát triển bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2014-2020 (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để cơ quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định ./.
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND, ngày 21/7/ 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kỳ công bố
|
Lộ trình
|
2010
|
2015*
|
Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập/tổng hợp
|
|
TỔNG CỘNG: 34 CHỈ TIÊU (28 CHỈ TIÊU CHUNG +
6 CHỈ TIÊU ĐẶC THÙ VÙNG)
|
I
|
CÁC CHỈ TIÊU CHUNG
(28 chỉ tiêu)
|
|
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP (01 chỉ tiêu)
|
1
|
Chỉ số phát triển con người (HDI)
|
0 £ Hệ số £ 1
|
3-5 năm
|
2015
|
|
|
Cục Thống kê
|
|
LĨNH VỰC KINH TẾ (07 chỉ tiêu)
|
1
|
Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với tổng sản phẩm
trên địa bàn
|
%
|
Năm
|
2014
|
29.7
|
41
|
Cục Thống kê
|
2
|
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR)
|
Hệ số
|
5 năm
|
2014
|
2.1
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Cục Thống kê
|
3
|
Năng suất lao động xã hội
|
Triệu đồng/lao
động
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Cục Thống kê
|
4
|
Tỷ lệ thu ngân sách so với chi ngân sách trên
địa bàn
|
%
|
Năm
|
2014
|
90
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Tài chính
- Phối hợp: Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế
|
5
|
Diện tích đất lúa được bảo vệ và duy trì (theo
Nghị quyết của CP)
|
Nghìn ha
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê; các huyện, thành
phố.
|
*
|
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng
|
6
|
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng chung
|
%
|
3-5 năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Cục Thống kê
|
7
|
Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một
đơn vị tổng sản phẩm trên địa bàn.
|
%
|
Năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Công thương
- Phối hợp: Cục Thống kê
|
|
LĨNH VỰC XÃ HỘI (11 chỉ tiêu)
|
1
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm
|
%
|
Năm
|
2014
|
2.54
|
2
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Lao động - TB và XH; các huyện, thành phố.
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Lao động - TB và XH, các huyện, thành phố.
|
3
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề so với tổng
lao động xã hội
|
%
|
Năm
|
2014
|
45
|
60
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Lao động - TB và XH, các huyện, thành phố.
|
4
|
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
(Hệ số Gini)
|
0 £ Hệ số £ 1
|
2 năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Cục Thống kê
|
5
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
trai/100 gái
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Y tế, các huyện, thành phố.
|
6
|
Tỷ lệ người dân đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế (so với dân số của tỉnh)
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Phối hợp: Sở Lao động - TB và XH, các huyện, thành phố.
|
7
|
Tỷ lệ chi ngân sách địa phương cho hoạt động
văn hóa, thể thao
|
%
|
Năm
|
2014
|
1.2
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp: Sở Tài chính, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các huyện,
thành phố.
|
8
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn
mới
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
20
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Phối hợp: Cơ quan hoặc Bộ phận chuyên trách giúp Ban chỉ đạo tỉnh về
Chương trình nông thôn mới; các huyện, thành phố.
|
9
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Y tế, các huyện, thành phố.
|
10
|
Số người chết do tai nạn giao thông
|
Người /100.000
dân/năm
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Công an tỉnh
- Phối hợp: Ban An toàn giao thông tỉnh, các huyện, thành phố.
|
11
|
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng độ tuổi
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp: Cục Thống kê, các huyện, thành phố.
|
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (9 chỉ
tiêu)
|
1
|
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch
|
%
|
2 năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thành phố.
|
2
|
Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng
sinh học
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Diện tích đất bị thoái hóa
|
ha
|
2 năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thành phố.
|
4
|
Tỷ lệ các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Xây dựng
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
Năm
|
2014
|
30.1
|
từ 33% trở lên
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Xây dựng
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Y tế, các
huyện, thành phố.
|
7
|
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
|
Vụ, Triệu đồng
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp: Các huyện, thành phố
|
*
|
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ các dự án khai thác khoáng sản được phục
hồi về môi trường
|
%
|
Năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Số dự án xây dựng theo cơ chế phát triển sạch
- CDM
|
Dự án
|
Năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ tiêu
|
- Chủ trì: Sở Tài nguyên, môi trường
- Phối hợp: Cục Thống kê
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU ĐẶC THÙ
VÙNG (06 chỉ tiêu)
|
1
|
Tỷ lệ diện tích gieo trồng cây hàng năm được
tưới, tiêu
|
%
|
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp: các huyện, thành phố
|
2
|
Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng
trọt và nuôi trồng thủy sản
|
triệu đồng
|
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Cục Thống kê
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thành phố
|
3
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh
|
%
|
Năm
|
2014
|
85
|
96
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp: Cục Thống kê, các huyện, thành phố
|
4
|
Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được thu gom và
xử lý
|
%
|
Năm
|
2014
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Xây dựng
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, các
huyện, thành phố
|
*
|
Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
bình quân 1 ha đất canh tác
|
kg/ha
|
Năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp: các huyện, thành phố
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn làng nghề được thu gom, xử
lý
|
%
|
Năm
|
2015
|
|
Chưa giao chỉ
tiêu
|
- Chủ trì: Sở Xây dựng
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và PTNT, các huyện, thành phố
|
* Theo Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011-2015.