ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 22/TTr-STP ngày 06/3/2015 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 442/SNV ngày 20/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.
Điều
2. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/4/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý
lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật;
công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch
phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp
khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn
vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn
thảo;
c) Thẩm định dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến
nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng
báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8.
Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm
vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm
định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận,
nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu,
đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính
và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo
dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các
cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị
theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
10.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn,
tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống
tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật;
c) Giải quyết các việc
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác
nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt
Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư
pháp:
a) Xây dựng, quản
lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý
thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch
tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư
pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi
thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực
hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông
tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp
lý:
a) Quản lý, hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư,
Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong
hoạt động tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công
nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi
Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và
Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư
vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại
hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn
viên pháp luật;
d) Cung cấp thông
tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức
và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình
hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách,
theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư trên địa bàn tỉnh.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh;
b) Đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành
nghề công chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho
phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định
thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng
văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư
pháp:
a) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
trên địa bàn tỉnh;
c) Đánh giá về tổ chức,
chất lượng hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp
bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của
hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá
tài sản:
a) Tổ chức thực hiện
Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá trên địa
bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn nghiệp
vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
21. Về đăng ký giao
dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm
tra định kỳ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi và Chi nhánh các huyện,
thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ báo cáo Bộ
Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh.
22. Về công tác pháp
chế:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở
địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố bộ phận pháp chế, thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
23. Tổ chức thực hiện
hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; đề xuất việc nghiên cứu,
xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn
nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
c) Thực hiện thống
kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo
quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh
tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công
tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo sở
1. Sở Tư pháp có Giám
đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
khác được giao.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều
4. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng Sở;
2. Thanh tra Sở;
3. Phòng Xây dựng và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
4. Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính;
5. Phòng Quản lý xử
lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
6. Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật;
7. Phòng Hành chính
tư pháp;
8. Phòng Bổ trợ tư
pháp.
Điều
5. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở
1. Phòng Công chứng
số 1;
2. Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh;
3.
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Tùy theo nhu cầu
công việc, Giám đốc Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết
định việc quy hoạch, thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Biên chế
1. Biên chế Văn
phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở là biên chế hành
chính, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao;
2. Số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc tuyển dụng,
bố trí công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
7. Chế độ làm việc
1. Sở Tư pháp làm việc
theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định
của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở ban hành quy
chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
3. Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các công việc
được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc
Sở phải chủ động làm việc với các sở, ban, ngành có liên quan để hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy
ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
5. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ, cơ
quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp: Sở Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các sở,
ban, ngành trong tỉnh: Khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, nếu nội dung có liên quan đến các sở, ban, ngành khác thì Sở Tư pháp phải
chủ động bàn bạc, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để giải quyết những
vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành; nếu các ngành không thống nhất được
thì trình UBND, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Đối với UBND cấp
huyện: Sở Tư pháp có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp đối với UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Đồng thời,
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các công việc có liên quan
đến lĩnh vực do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn cấp huyện.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong toàn ngành.
Điều
10. Trong quá trình triển
khai tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.