UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
157/QĐ-CT
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định 05/2005/NĐ-
CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
03/2005/TT- BTP ngày 04/05/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định tại
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số
190/2003/QĐ-UB ngày 26/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 41/TT-STP ngày 11/04/2006 về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên
Bái.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 207/2003/QĐ- UB ngày 01/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. Đoàn ĐB QH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TỈNH YÊN BÁI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 157 /QĐ-CT ngày 08 tháng 5 năm 2006 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH YÊN BÁI
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Yên Bái thuộc Sở Tư pháp (Sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị
sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, con dấu và tài khoản
riêng;
2. Trung tâm có chức năng tổ chức
bán đấu giá các loại tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản
và quy định tại Quy chế này.
Điều 2.
Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/1/2005 của Chính Phủ về bán đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác
quy định việc bán đấu giá tài sản;
2. Ký hợp đồng với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu bán đấu giá các loại tài sản theo quy định của Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP ngày18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và
các quy định khác của Pháp luật;
3. Thông báo niêm yết công khai
đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến tài sản bán đấu giá;
4. Bảo quản tài sản bán đấu giá
khi được người có tài sản giao bảo quản hoặc quản lý;
5. Trưng bày, cho xem và tham khảo
hồ sơ về tài sản bán đấu giá;
6. Thực hiện việc ghi chép, vào
sổ đăng ký bán đấu giá và lập hợp đồng bán đấu giá tài sản;
7. Giao tài sản bán đấu giá cho
người mua theo quy định;
8. Làm dịch vụ chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản bán đấu giá khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được thu phí dịch
vụ trên cơ sở thoả thuận các chi phí hợp lý;
9. Thanh toán tiền cho người có
tài sản bán đấu giá sau khi trừ các khoản chi phí bán đấu giá gồm: Phí đấu giá
được thực hiện theo quy định của Pháp luật về phí, lệ phí. Các chi phí thực tế,
hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán
đấu giá thoả thuận;
Trong trường hợp tài sản bán đấu
giá không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu
giá tài sản các chi phí hợp lý. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc
Pháp luật có quy định khác;
10. Có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng.
Điều 3.
Quyền hạn của Trung tâm
1. Yêu cầu người bán đấu giá
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và giấy tờ cần thiết liên quan đến tài
sản bán đấu giá;
2. Tham gia cùng người bán tài sản
bán đấu giá định giá khởi điểm đối với tài sản bán đấu giá trong trường hợp có
yêu cầu, định giá khởi điểm trong trường hợp được người có tài sản bán đấu giá
uỷ quyền;
3. Nhân danh người có tài sản
bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá;
4. Yêu cầu người mua tài sản thực
hiện việc thanh toán theo quy định;
5. Thu phí do người có tài sản
bán đấu giá trả theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM
Điều 4. Tổ
chức bộ máy của Trung tâm
Trung tâm có Giám đốc, Phó giám đốc,
các đấu giá viên và các viên chức khác. Giám đốc Trung tâm phải là đấu giá
viên.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc Trung tâm
1. Điều hành và quản lý hoạt động
của Trung tâm;
2. Lập và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác của Trung tâm;
3. Đại diện cho Trung tâm trong
quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến hoạt động
bán đấu giá tài sản;
4. Ra quyết định tịch thu tiền đặt
cọc theo khoản 4 điều 14, khoản 2 điều 20, khoản 1, 2 điều 48 Nghị định số 05 /
2005/NĐ - CP của Chính phủ;
5. Giải quyết ban đầu các khiếu
nại, tố cáo về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm;
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
báo cáo với UBND tỉnh, Bộ tư pháp và giám đốc Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động
của Trung tâm.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó giám đốc Trung tâm
1. Phó giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân
công và chiụ trách nhiệm về kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác đó;
2. Ký các văn bản giấy tờ theo
lĩnh vực được phân công và các văn bản được uỷ quyền, thay mặt Giám đốc Trung
tâm điều hành công việc của Trung tâm khi Giám đốc đi vắng hoặc uỷ quyền, đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các công việc đó.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn đấu giá viên
1. Điều hành cuộc bán đấu giá
tài sản;
2. Lập thủ tục hồ sơ cuộc bán đấu
giá;
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo đúng nguyên tắc và thủ tục do Pháp luật quy định;
4. Giao tài sản bán đấu giá cho
người mua khi người mua đã thanh toán xong tiền mua tài sản;
5. Thu phí do người có tài sản
bán đấu giá trả theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí;
6. Giám sát người điều hành cuộc
bán đấu giá tài sản không phải là đấu giá viên.
Điều 8. Chế
độ thông tin, báo cáo
Định kỳ tháng, quý, năm Trung
tâm họp để đánh giá kết quả thực hiện, triển khai kế hoạch công tác và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 9. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ, con dấu
1. Hồ sơ vụ việc phải được quản
lý, lưu trữ theo quy định của nhà nước;
2. Việc quản lý và sử dụng con dấu
của Trung tâm phải theo đúng quy định của Pháp luật.
Chương
III.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM
Điều 10.
Hợp đồng bán đấu giá tài sản là căn cứ pháp lý để các cơ
quan chức năng chuyển giao tài sản và đăng ký quyền sử dụng sở hữu cho người
trúng giá.
Điều 11.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức
năng, hướng dẫn kiểm tra, ấn định các mức chi hợp lý cho hoạt động bắt giữ, định
giá, bảo quản và các hoạt động tài chính liên quan đến hoạt động bán đấu giá
tài sản.
Điều 12.
Cục thuế có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ thu nộp các loại phí, lệ phí của Trung tâm theo quy định.
Điều 13.
Tài chính của Trung tâm
Tài chính của Trung tâm được
hình thành từ các nguồn:
1. Kinh phí được cấp từ ngân
sách Nhà nước theo hạn mức kinh phí chung cho các đơn vị sự nghiệp;
2. Tiền thu phí bán đấu giá được
để lại theo quy định;
3. Các khoản thu khác (nếu có).
Điều 14.
Tài sản của Trung tâm (trang thiết bị văn phòng, kho
tàng và các tài sản khác) do Ngân sách Nhà nước cấp được quản lý, sử dụng theo
quy định của nhà nước.
Điều 15.
Các khoản chi cho hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Chi lương, các khoản phụ cấp
khác (nếu có) áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
2. Chi cho công tác vận chuyển,
bảo quản tài sản;
3. Chi cho việc niêm yết, thông
báo công khai, quảng cáo;
4. Chi cho viếc tổ chức bán đấu
giá tài sản;
5. Các khoản chi khác có liên
quan.
Điều 16. Sử
dụng kinh phí thu được từ hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Các khoản chi phí theo quy định
của pháp luật;
2. Bổ sung kinh phí cho chi phí
quản lý sau khi thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Chương IV
CÁC LOẠI TÀI SẢN BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 17.
Tài sản để Thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án (tài sản kê biên, tài sản bị tịch thu xung công quỹ nhà nước). Các
tài sản này do cơ quan Thi hành án Dân sự cấp tỉnh, cấp huyện ký hợp đồng uỷ
quyền cho Trung tâm để tổ chức bán đấu giá.
Điều 18.
Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ dân sự do tổ chức, các nhân có quyền bán tài sản ký hợp đồng uỷ quyền
cho Trung tâm để bán đấu giá.
Điều 19.
Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
1. Tài sản của một vụ vi phạm
hành chính có giá trị 10.000.000 ( mười triệu đồng ) trở lên;
2. Tài sản của một vụ vi phạm
hành chính có giá trị dưới 10.000.000( mười triệu đồng) do cơ quan Tài chính
các huỵên, thị xã, thành phố xử lý. Trường hợp cần thiết có thể chuyển giao cho
Trung tâm để tổ chức bán đấu giá
Điều 20.
1.Tài sản là động sản và bất động
sản được phép giao dịch do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu bán đấu giá
ký hợp đồng uỷ quyền cho Trung tâm để tổ chức bán đấu giá;
2.Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 điều 11 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 21.
1. Tài sản thanh lý của các đơn
vị thụ hưởng từ ngân sách Nhà nước như trụ sở làm việc, các công trình xây dựng
gắn liền với đất (phù hợp với quy hoạch), phương tiện đi lại của các đơn vị
hành chính sự nghiệp có giá trị từ 10.000.000đồng (mười triệu đồng) trở lên;
2. Các tài sản khác do đơn vị thụ
hưởng ngân sách Nhà nước được sử lý theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày
19/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 22.
Tài sản thanh lý của các doanh nghiệp nhà nước có yêu cầu
bán đấu giá.
Chương V
HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN
Điều 23. Thủ
tục bán đấu giá
Thủ tục bán đấu giá được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản; Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất; Thông tư số
03/2005/TT-BTP ngày 04/05/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị
định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 24. Điều
kiện của người tham gia đấu giá tài sản và xử lý khoản tiền đặt trước
1.Người chấp nhận giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá mới được mua hồ sơ và làm các thủ tục tham gia đấu giá
tài sản;
2. Trong trường hợp người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia
cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc
về người bán đấu giá tài sản;
3. Người rút lại giá đã trả bị
truất quyền tham gia đấu giá và không được hoàn trả lại số tiền đặt cọc, khoản
tiền đó thuộc về người có tài sản bán đấu giá;
4. Người trúng giá mà từ chối
mua tài sản thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có
tài sản bán đấu giá.
Điều 25. Quản
lý, bảo quản tài sản bán đấu giá
1.Trung tâm có kho, bãi để quản
lý, bảo quản tài sản bán đấu giá;
2. Trong trường hợp Trung tâm
chưa xử lý kịp kho, bãi để quản lý, bảo quản tài sản đó thì người bán tài sản
có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản đó. Các chi phí cho việc bảo quản tài
sản, phí vận chuyển và các chi phí khác có liên quan do người có tài sản bán đấu
giá và người bán đấu giá thoả thuận.
Điều 26. Nộp
tiền bán đấu giá tài sản
1. Tiền bán đấu giá tài sản sung
quỹ nhà nước, tài sản bị tịch thu do vi phạm hành chính phải nộp vào tài khoản
tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước;
2.Tiền bán đấu giá tài sản thanh
lý của các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức hoặc cá nhân có thành
tích trong việc thực hiên quy chế này được khen thưởng theo quy định;
2. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm
quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của Pháp luật;
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hoạt động bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
Các ngành, các cấp, tổ chức và
các cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong hoạt động bán
đấu giá tài sản theo các quy định của pháp luật;
Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế
này./.