ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
07 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 28/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
17 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2:
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản):
- Bộ Thông Tin và Truyền thông:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh:
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Trung tâm Tin học (Công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2021/QĐ-UBND, ngày 07/6/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông
tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông
tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, còng nghệ thông tin (sau
đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm chương trình, đề
án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước;
ủy quyền, phân cấp quản lý, xã hội hóa các hoạt động cung ứng
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trường, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện sau khi phối hợp
và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
e) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở theo Quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và
truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo
điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiếu
và quản lý báo chí lưu chiếu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp UBND cấp tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa
phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động
báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm
thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ
quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp UBND cấp tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung
ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường
trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa
phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng
ký hoạt động cơ sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài
các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy
chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển
nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa
phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiếu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiếu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và
phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt
động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang
in tại địa phương nếu phát hiện nội dung sản
phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND cấp tỉnh; tạm
đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát
hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở
địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của UBND cấp tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động
thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ
chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin
cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ
sở cho công chức Phòng Văn hoá và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ Điều kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch
bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các Điểm truy cập Internet công
cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
9. Về quảng cáo;
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng
tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên
địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản
xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông;
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an
toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy
phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch của tỉnh và
theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết
tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử;
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử, chuyển đổi số;
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử,công nghiệp nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin; về danh Mục và quy chế khai thác cơ sở
dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế
hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ,
xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của
UBND cấp tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông
tin điện tử/ trang thông tin điện tử (website) của UBND cấp tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tình thống nhất kết nối
theo sự phân công của UBND cấp tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Tham mưu xây dựng các Quy chế hoạt động của Trung tâm Giám sát điều hành thông minh tỉnh
Quảng Trị (Trung tâm IOC tỉnh). Bố trí nhân
lực; phối hợp cùng các Sở, Ban ngành, địa phương và đơn vị
liên quan duy trì tốt hoạt mọi động của Trung tâm IOC tỉnh.
l) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về Điều kiện, kỹ thuật, Điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có Điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến
điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất
đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ;
a) Phối hợp và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo
chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ
chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho UBND cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hoá
và Thông tin, Trung tâm VHTT-TDTT thuộc UBND cấp huyện; công chức
Văn hóa - Xã hội, cán bộ phụ trách Thông tin và Truyền thông
cấp xã.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch
vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền
quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện
kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông
tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu
nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện Điều tra, thống kê, thu
thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương trình cải
cách hành chính của UBND cấp tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện Điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do UBND cấp
tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông
và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND cấp tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở;
a) Sở Thông tin
và Truyền thông có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước
HĐND, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được ủy nhiệm Điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản.
- Phòng Bưu chính, Viễn thông - Công
nghệ thông tin.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông:
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông do UBND tỉnh ban
hành theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 4. Biên chế
và số người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng thuộc Sở và Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu các phòng thuộc Sở và đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật
về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cấp phó của người đứng đầu giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng
mặt, một cấp phó được người đứng đầu ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở: Phòng có dưới
8 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 08-14 biên chế công chức được bố
trí không quá 02 Phó Trưởng phòng; có từ 15
biên chế công chức được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
Số lượng Phó Chánh Thanh tra: Thanh tra có dưới 08 biên chế công chức
được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra; có từ 08 biên chế công chức trở lên bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
Số lượng cấp Phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở tối đa không quá
02 cấp phó.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho
từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều
khoản thi hành
Công chức, viên chức, người lao động
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan chấp
hành nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.