QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN
TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 10/4/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Lăk)
1. Trưởng phòng Tư pháp là công chức đứng đầu Phòng
Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của
Phòng Tư pháp; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự phân công, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về quản lý công tác tư pháp trên địa
bàn huyện, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác Tư pháp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trưởng phòng Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các văn bản để tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về
quản lý công tác Tư pháp trên địa bàn huyện;
2. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp huyện về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự
án văn bản pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn
của Sở Tư pháp;
4. Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; triển khai thực hiện các quy định về công tác hòa giải trên địa bàn
theo sự chỉ đạo của Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
6. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã; thực hiện chứng thực một số việc theo sự ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về hộ tịch và đăng ký một số việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Hướng
dẫn, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý sổ sách, biểu mẫu về hộ
tịch theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở cấp xã;
10. Đánh giá kết quả thực hiện công tác tư pháp; thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Tiêu chuẩn
1. Phẩm chất
a. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung
thành với lý tưởng cách mạng, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội do Đảng lãnh đạo; tận tụy phục vụ nhân dân;
b. Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có hiệu
quả;
c. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; trung thực,
thẳng thắn, không cơ hội, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình;
d. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng
sự, được tập thể tín nhiệm; gương mẫu về đạo đức, lối sống;
đ. Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ
quan, đơn vị;
e. Không tham nhũng; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năng lực
a. Có khả năng nghiên cứu pháp luật, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật; có năng lực tham mưu, tổ chức việc soạn thảo, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các
giải pháp, phương pháp quản lý về công tác tư pháp phục vụ cho hoạt động quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b. Có tư duy sáng tạo, có năng lực tham mưu về pháp
luật và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về công tác tư pháp;
c. Có năng lực trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều
hành; có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp cán bộ, công chức trong đơn vị và
khả năng tổ chức thực hiện phổ biến, tuyên truyền pháp luật; thuyết phục, vận động
các tổ chức, cá nhân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
d. Có khả năng phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Hiểu biết
a. Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; phương hướng, nhiệm vụ về công tác tư pháp;
b. Nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp vụ quản
lý công tác tư pháp cấp huyện, cấp xã;
c. Am hiểu các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên
quan và tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.
4. Trình độ
a. Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch chuyên
viên trở lên;
b. Tốt nghiệp Đại học Luật và tương đương trở lên;
c. Có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên;
d. Đã qua chương trình đào tạo quản lý hành chính
nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
đ. Biết sử dụng tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương
nơi công tác;
e. Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết
bị văn phòng phục vụ cho công tác.
5.
Các điều kiện khác
a. Có ít nhất 05 năm (60 tháng) giữ ngạch chuyên
viên trong ngành Tư pháp, hoặc có 02 năm (24 tháng) trở lên làm Phó trưởng
phòng Tư pháp hoặc các chức vụ quản lý tương đương trong các cơ quan bảo vệ
pháp luật và cơ quan có chức năng tham mưu quản lý chung;
b. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi;
c. Có đủ sức khỏe để đảm đương công việc được
giao./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN