BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1332/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ, VĂN PHÒNG THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị
định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Kết
luận số 50-KL/BCSĐ ngày 27/9/2022 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các tổ chức.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn
phòng Bộ (sau đây gọi chung là tổ chức).
Điều 2. Nguyên tắc phân công chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức
1. Bảo đảm thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (sau
đây gọi chung là Bộ).
2. Kế thừa sự
phân công chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đã thực hiện có hiệu
quả và hợp lý.
3. Một lĩnh vực
công việc chỉ giao một tổ chức làm đầu mối chủ trì theo dõi, xử lý; trường hợp
văn bản cần xử lý liên quan đến nhiệm vụ của nhiều tổ chức thì các tổ chức cùng
xử lý và giao một tổ chức liên quan đến công việc chuyên môn nhiều nhất làm đầu
mối tổng hợp, trình theo quy định. Tổ chức được giao chủ trì xử lý, giải quyết
công việc phải phối hợp với các tổ chức khác và cơ quan, đơn vị có liên quan,
chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của công việc được giao trước lãnh đạo Bộ.
Trường hợp có
ý kiến khác nhau giữa các tổ chức về đầu mối tổng hợp thì lãnh đạo Bộ quyết định
giao cho một tổ chức có nhiệm vụ phù hợp làm đầu mối tổng hợp, trình theo quy định.
Tổ chức được
giao tổng hợp, trình có trách nhiệm tổng hợp trung thực, đầy đủ ý kiến tham
gia. Ý kiến tham gia của các tổ chức phải cụ thể, tập trung về lĩnh vực chuyên
môn của mình, gửi đúng thời hạn theo quy định.
Trường hợp có
ý kiến khác nhau về giao văn bản đến các tổ chức thì giải quyết theo Quy chế tiếp
nhận, xử lý và ban hành văn bản của Bộ.
4. Phân công
giải quyết công việc theo đúng Quy chế làm việc của Bộ.
5. Cấp trưởng
các tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công chức, xử
lý kịp thời công việc theo quy định. Trường hợp có vướng mắc phải kịp thời báo
cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để xử lý.
6. Các tổ chức
có trách nhiệm là đầu mối giúp Bộ trưởng trong quan hệ công tác với các bộ,
ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của các tổ chức
Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, các tổ chức có trách nhiệm:
1. Chủ trì
tham mưu để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách; hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện.
2. Về công tác
kiểm tra:
a) Thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Giúp Bộ trưởng
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
giao thông vận tải;
c) Tổ chức kiểm
tra thường xuyên, đột xuất phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ.
3. Tham mưu
giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên
ngành. Phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ trong việc tuyển dụng; thực hiện các chế độ, chính sách; công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của tổ
chức.
5. Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, quản lý, đánh giá, phân loại công chức, người lao động của tổ chức.
6. Phối hợp với
Văn phòng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho công chức và người lao động của tổ chức.
7. Phối hợp với
Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin và các tổ chức liên quan tiếp nhận,
xử lý, phát hành, khai thác, quản lý văn bản và cập nhật cơ sở dữ liệu trên Cổng
thông tin điện tử Bộ.
8. Quản lý hồ
sơ, tài liệu, nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia,
hướng dẫn việc tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế.
10. Rà soát, hệ
thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải thuộc phạm
vi trách nhiệm của tổ chức.
11. Tổng hợp,
lập báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất theo quy định.
12. Được yêu cầu
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Giao thông vận tải cung cấp tài liệu, số liệu
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
13. Chủ trì thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát liên quan đến nhiệm
vụ của đơn vị mình; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót theo kết luận thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán khi được lãnh đạo Bộ phân công.
14. Thực hiện
công tác cải cách hành chính theo phân công của Bộ trưởng.
15. Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể quy định tại Chương II của Quyết định
này.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các Vụ
Cơ cấu tổ chức
gồm: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các công chức do Bộ trưởng quyết định trong tổng
số biên chế hành chính của Bộ được giao. Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng.
2. Văn phòng Bộ
a) Cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Bộ, gồm:
- Phòng Tổng hợp
- Truyền thông;
- Phòng Hành
chính - Quản trị phía Bắc;
- Phòng Hành
chính - Quản trị phía Nam;
- Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Phòng Văn
thư - Lưu trữ;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
Nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng do Chánh Văn phòng quy định.
b) Biên chế của
Văn phòng Bộ gồm: Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và công chức do Bộ trưởng quyết định trong tổng số biên chế hành chính của
Bộ được giao;
c) Văn phòng Bộ
có một số người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
d) Chánh Văn
phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
1. Nguyên tắc
hoạt động của Vụ:
a) Bộ trưởng điều
hành hoạt động của Vụ chủ yếu thông qua Vụ trưởng. Vụ trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và trước pháp luật về công việc được phân công;
b) Vụ làm việc
theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. Một lĩnh vực công việc
có thể giao cho nhóm công chức chịu trách nhiệm xử lý, trong đó phải xác định
công chức chịu trách nhiệm chính;
c) Phó Vụ trưởng
giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ do Vụ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện những nhiệm vụ được phân công;
d) Công chức
trong Vụ chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của lãnh đạo Vụ theo phân công của
Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về việc thực hiện những nhiệm vụ
được phân công. Trong trường hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng
và chuyên viên thì Phó Vụ trưởng và chuyên viên có trách nhiệm thực hiện, đồng
thời báo cáo Vụ trưởng.
2. Nguyên tắc
hoạt động của Văn phòng Bộ:
a) Bộ trưởng điều
hành hoạt động của Văn phòng Bộ chủ yếu thông qua Chánh Văn phòng;
b) Văn phòng Bộ
làm việc theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên; Chánh Văn phòng
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về công việc được phân
công;
c) Phó Chánh
Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ do Chánh Văn phòng phân công;
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về việc thực hiện những
nhiệm vụ được phân công;
d) Trưởng
phòng tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về việc thực
hiện những nhiệm vụ được phân công;
đ) Công chức,
người lao động của Văn phòng Bộ chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của lãnh đạo
Văn phòng và lãnh đạo Phòng theo phân công của Chánh Văn phòng; chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Phòng về phần việc được giao. Trong trường
hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo Phòng và
chuyên viên thì Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo Phòng và chuyên viên có trách nhiệm
thực hiện, đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC
Mục 1. VỤ KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ
Điều 6. Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch -
Đầu tư là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư, công tác thống kê trong
ngành Giao thông vận tải; là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công, cơ quan
chuyên môn về xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư đối với các dự án sử dụng
vốn nước ngoài.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì tổ
chức xây dựng và tổng hợp chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông
vận tải trung hạn và hằng năm để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
chuyên ngành giao thông vận tải.
2. Xây dựng
trình Bộ trưởng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư
và đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong giai đoạn chủ trương đầu tư.
3. Tham mưu
trình Bộ trưởng quy định về công tác thống kê ngành giao thông vận tải; chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan, đơn vị tổng hợp công tác thống kê trong
toàn ngành; lập báo cáo thống kê thường xuyên, chuyên đề theo quy định.
4. Tổ chức thực
hiện việc giao, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công cho các Cục, chủ đầu tư,
ban quản lý dự án; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư trung hạn và hàng năm. Chủ trì tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kế
hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
5. Là cơ quan
đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi,
bao gồm:
a) Xây dựng
chiến lược, kế hoạch, tổng hợp danh mục, đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê
duyệt theo thẩm quyền; tham mưu về cơ chế, chính sách huy động vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi.
b) Chủ trì
tham mưu tổ chức vận động, điều phối, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về
vốn ODA và vốn vay ưu đãi phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và danh mục
chương trình, dự án ưu tiên được phê duyệt.
c) Thẩm định để
Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự
án đầu tư, văn kiện của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; thực
hiện nhiệm vụ cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ đối với các dự án ODA
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
d) Thực hiện
giám sát, đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo
quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý, sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Thẩm định để
Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy
hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông; tham mưu Bộ trưởng tổ chức thực hiện quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
7. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ
trương đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
8. Chủ trì
tham mưu việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện dự án đầu tư
trong giai đoạn lập chủ trương đầu tư.
9. Tham mưu
trình Bộ trưởng việc phân cấp, ủy quyền giao chủ đầu tư các dự án đầu tư công;
thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí vốn cho các dự án. Chủ
trì tham mưu trình Bộ trưởng quy định việc phân cấp, ủy quyền cho Cục quản lý
chuyên ngành, các đơn vị đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (bao gồm cả giai đoạn
khai thác).
10. Chủ trì phối
hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định để Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án
đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài.
11. Phối hợp với
Cục Quản lý đầu tư xây dựng trong quá trình thẩm định để Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án đầu tư, điều chỉnh dự
án đầu tư (trừ dự án vốn vay ODA).
12. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
ngành giao thông vận tải; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp
công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư và trực tiếp thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đầu tư trong giai đoạn lập chủ trương đầu tư; thực hiện nhiệm vụ giám
sát, đánh giá đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư.
13. Chủ trì,
phối hợp với chủ đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện dự án giai đoạn lập chủ trương đầu tư, lập dự án
đầu tư sử dụng vốn nước ngoài.
14. Theo dõi
công tác giải ngân, tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân xây dựng cơ bản từ các
nguồn vốn.
15. Định kỳ tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện và hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
16. Hướng dẫn
Cục quản lý chuyên ngành xây dựng và tổng hợp danh mục, chương trình, dự án ưu
tiên để thu hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
17. Phối hợp với
Cục Quản lý đầu tư xây dựng trong việc tham mưu Bộ trưởng bố trí nguồn vốn nhà
nước tham gia vào dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
18. Phối hợp với
Vụ Tài chính tổng hợp và lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm.
19. Chủ trì
xây dựng kế hoạch và tổ chức xúc tiến đầu tư, huy động vốn đầu tư theo phương
thức đối tác công tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự
án đã được phê duyệt; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức xúc tiến đầu tư
nước ngoài.
20. Phối hợp với
Vụ Quản lý doanh nghiệp trong các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp thuộc Bộ.
21. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ và tổ chức, cơ quan có liên quan tham mưu về công tác
an ninh, quốc phòng của Bộ.
22. Theo dõi
công tác xuất nhập khẩu và xử lý các vấn đề có liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của cơ quan, đơn vị thuộc ngành giao thông vận tải.
23. Theo dõi
công tác giao thông địa phương và chủ trì xử lý các vấn đề có liên quan đến
phát triển giao thông địa phương trên phạm vi toàn quốc.
24. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 2. VỤ TÀI CHÍNH
Điều 8. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính
là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng về tài chính, tài sản, kế toán, ngân sách
nhà nước (thu ngân sách, chi thường xuyên từ ngân sách) thuộc phạm vi quản lý của
Bộ.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách về: Tài
chính, tài sản, thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ sử dụng đường bộ; quản lý về mặt
tài chính, tài sản công đã được cơ quan có thẩm quyền giao cho các cơ quan hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ;
b) Hướng dẫn
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lập và giao dự toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước hằng năm;
c) Lập dự toán
thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền;
quyết định phân bổ và giao dự toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
hằng năm của Bộ;
d) Thông báo kết
quả xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước hằng năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ;
đ) Quyết định
phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Bộ; xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều
kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp; quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp
công lập đủ điều kiện để quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;
e) Tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
- Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm;
g) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh
lý tài sản công đã được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
h) Xử lý tài sản
công thu hồi từ các dự án;
i) Phê duyệt
quyết toán hoặc thỏa thuận quyết toán các dự án hoàn thành; phê duyệt dự toán
kinh phí quản lý dự án hàng năm của các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ;
k) Ban hành chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả
thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
l) Thỏa thuận
việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chấp thuận việc
cầm cố, thế chấp tài sản của doanh nghiệp dự án đối với dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
m) Trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
2. Chủ trì thực
hiện:
a) Xét duyệt
hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm
đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ hằng năm;
b) Thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng;
c) Giám sát,
đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với
Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt
Nam, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư;
d) Kiểm tra về
tài chính, tài sản, kế toán theo kế hoạch kiểm tra được Bộ trưởng phê duyệt hằng
năm;
đ) Thẩm định
giá sản phẩm dịch vụ công ích sử dụng ngân sách Trung ương trong lĩnh vực hàng
hải để đề nghị Bộ Tài chính quyết định giá tối đa theo quy định.
3. Chủ trì, phối
hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Chủ trì, phối
hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
kết luận của Kiểm toán Nhà nước và các kết luận khác liên quan đến công tác tài
chính, kế toán, ngân sách thuộc trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện
việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có liên quan đến trách nhiệm của Bộ khi được
Lãnh đạo Bộ phân công; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.
5. Phối hợp với
Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, thương thảo Hợp đồng dự án về các nội
dung liên quan đến tài chính dự án.
6. Phối hợp với
Vụ Quản lý doanh nghiệp tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp đã chuyển đổi, cổ phần hóa;
b) Trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi
thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý của Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;
c) Phê duyệt
chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý của Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp
thuộc Bộ và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
d) Phê duyệt
giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước do Bộ quyết định thành lập
thành công ty cổ phần; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ
phần hóa;
đ) Chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết
định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
e) Chấp thuận
để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng
năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
g) Quyết định
giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
h) Theo dõi,
quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
7. Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài
chính - kế toán tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 3. VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Điều 10. Vị trí và chức năng
Vụ Kết cấu hạ
tầng giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Hướng dẫn Cục
quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ
chức thực hiện. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông 5 năm, hằng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
2. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Trình Chính
phủ quy định việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay, cảng biển; cảng thủy nội địa;
đóng, mở, tạm dừng hoạt động của cảng cạn; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
b) Trình Chính
phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường
thủy nội địa, công trình hàng hải, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, bề mặt
giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân bay;
c) Trình Chính
phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền việc phân loại, đặt tên số hiệu đường
bộ;
d) Trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay;
đ) Trình Thủ
tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển;
e) Công bố
công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không;
g) Quyết định
việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay; đóng, mở cảng biển; đóng,
mở, tạm dừng hoạt động cảng cạn; quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; quy định
việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; kiểm tra
việc tổ chức thực hiện;
h) Quy định việc
đóng, mở ga đường sắt, tuyến đường sắt quốc gia, luồng hàng hải, tuyến đường thủy
nội địa, cảng, bến thủy nội địa có phương tiện thủy nước ngoài ra, vào;
i) Quy định
chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải
thuộc thẩm quyền của Bộ; chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng
nước cảng biển và luồng hàng hải;
k) Ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật và quy định việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo
thẩm quyền; quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đang khai thác
do Bộ quản lý;
l) Quy định chế
độ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác;
m) Quy định phạm
vi quản lý kết cấu hạ tầng giao thông của Cục quản lý chuyên ngành và cơ quan,
đơn vị có liên quan (trừ việc công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của
cảng vụ hàng hải);
n) Quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, ngừng khai thác công trình giao thông bị xuống cấp
có nguy cơ dẫn đến sự cố nguy hiểm hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình đang khai thác;
o) Quyết định
việc đấu nối đường ngang giữa đường bộ với đường sắt, giữa đường khác với quốc
lộ và việc xây dựng đường gom đối với công trình đường bộ đang khai thác;
p) Quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ;
q) Lựa chọn
đơn vị quản lý khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng giao thông;
r) Chấp thuận
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
3. Tham mưu
giúp Bộ trưởng trong công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt,
hàng hải, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Theo dõi, tổng
hợp hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
5. Là đầu mối
của Bộ để phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đang khai
thác.
6. Chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
giao thông theo phân công của Bộ trưởng.
7. Chủ trì hoặc
phối hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ.
8. Phối hợp với
Vụ Tài chính trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư trong việc phê duyệt dự án đầu tư, cải
tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông.
9. Phối hợp với
Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam đàm phán, thương thảo hợp
đồng dự án theo phương thức đối tác công tư liên quan đến công tác bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông.
10. Phối hợp với
Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định để Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án đầu
tư, điều chỉnh dự án đầu tư.
11. Công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông
vận tải:
a) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy định về công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải;
b) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn của Bộ trong công tác phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm
cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Là cơ quan
thường trực thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
thường trực ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra Cục quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống
lụt bão; tìm kiếm cứu nạn; phòng cháy, chữa cháy trong giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không;
d) Chủ trì hoặc
phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Chủ trì lập
kế hoạch ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị về công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giao nhiệm vụ và kinh phí cho các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ thực hiện công tác đột xuất về tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố, thiên
tai, thảm họa theo quy định;
e) Tham gia
xây dựng và ký kết các điều ước quốc tế về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
12. Công tác
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật:
a) Chủ trì thẩm
định, tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và giai đoạn công
trình đường bộ đang khai thác theo thẩm quyền của Bộ;
b) Phối hợp với
Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ:
thẩm định đề cương, dự toán gói thầu thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước
khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và các nhiệm vụ khác có liên quan;
thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế
3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 2 bước);
c) Hướng dẫn Cục
quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch xử lý điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hàng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện;
d) Thực hiện
tham mưu về công tác kiểm soát tải trọng phương tiện trên các lĩnh vực.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 4. VỤ PHÁP CHẾ
Điều 12. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là
tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm tổ chức thực hiện công tác: Xây dựng pháp
luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, bồi thường nhà nước trong ngành
Giao thông vận tải; pháp điển hóa văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về công tác
xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì xây
dựng dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải để Bộ trưởng quyết định hoặc trình Chính phủ quyết định; theo dõi, tổng hợp,
kiểm tra, báo cáo việc thực hiện chương trình;
b) Chủ trì tổ
chức xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về giao thông vận tải theo chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về giao thông vận tải để Bộ trưởng ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo phân công của Bộ trưởng;
d) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công bố vùng nước
cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải, tuyến hoa tiêu hàng hải; tổ
chức việc thực hiện;
đ) Tham gia
xây dựng cơ chế, chính sách để quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, vận tải hành
khách công cộng và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
e) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ xây dựng
trước khi Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền và các dự thảo điều ước, thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt do
các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký kết, gia
nhập hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, gia nhập;
g) Tham gia ý
kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước gửi
xin ý kiến Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
2. Về công tác
rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì xây
dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa hệ
thống quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải;
b) Trình Bộ
trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
vận tải, công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải theo quy định.
3. Về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì
giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
b) Báo cáo kết
quả kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng và gửi Bộ Tư
pháp; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Trình Bộ
trưởng phương án xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
bãi bỏ những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trái với các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng;
- Kiến nghị với
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ,
sửa đổi những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với các luật, pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng;
- Đình chỉ việc
thi hành, đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ, sửa đổi những quy định của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái
với các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng;
- Đình chỉ, sửa
đổi, bãi bỏ việc ban hành các văn bản do các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ ban hành
trái với các luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng.
4. Về công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Chủ trì xây
dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải
để Bộ trưởng phê duyệt; theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật
về giao thông vận tải theo phân công của Bộ trưởng;
c) Làm thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ.
5. Về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Chủ trì
tham mưu xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ; theo
dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định;
b) Chủ trì
tham mưu thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách
nhiệm của Bộ.
6. Về công tác
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Chủ trì thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Chủ trì thực
hiện việc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.
7. Là đầu mối
tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách
nhiệm của Bộ.
8. Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường của Nhà nước trong ngành Giao thông vận tải.
9. Hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở các Cục, cơ quan trực thuộc Bộ và
doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp; rà soát, đánh giá về nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, người
làm công tác pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và đề nghị Bộ trưởng nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp
chế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức
pháp chế ở Bộ, Cục, các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định.
10. Về công
tác tham gia tố tụng và các công tác khác:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội
dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ;
b) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội dung
theo phân công của Bộ trưởng;
c) Tham gia ý
kiến đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, có ý kiến
đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng theo phân công của Bộ
trưởng;
d) Phối hợp để
hỗ trợ các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến
pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải giữa các tổ chức, cá nhân theo phân
công của Bộ trưởng;
đ) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tham gia đàm phán, góp ý về luật áp dụng, thể thức, hình thức
của các hợp đồng do Bộ trưởng phân công.
11. Tham gia
xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện công tác xây dựng pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.
12. Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về giao
thông vận tải và triển khai thực hiện các cam kết theo phân công của Bộ trưởng.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 6. VỤ VẬN TẢI
Điều 14. Vị trí và chức năng
Vụ Vận tải là
tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải, an toàn giao thông, bao gồm: Tổng hợp chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, thể chế, chính sách về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và phối
hợp các phương thức vận tải; kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải (sau đây gọi chung là hợp tác xã giao thông vận tải); thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn giao thông và tổ chức thực hiện các quy định về an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không
dân dụng.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng hoặc tham mưu trình Bộ trưởng về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các đề
án, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
và hợp tác xã giao thông vận tải; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và hợp tác xã giao thông vận tải.
2. Chủ trì
tham mưu hoặc xây dựng để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định:
a) Điều kiện
kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức;
b) Quản lý hoạt
động bay dân dụng;
c) Thiết lập, điều
chỉnh, khai thác đường hàng không và vùng thông báo bay, phối hợp hoạt động bay
dân dụng và quân sự, quản lý hoạt động bay đặc biệt;
d) Điều kiện cấp
giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;
đ) Thủ tục, điều
kiện mua, bán tàu biển, tàu bay.
3. Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải và triển khai thực hiện các cam kết theo phân công của Bộ
trưởng.
4. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện điều kiện kinh doanh, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức;
b) Quy định
trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận
tải đa phương thức;
c) Quy định
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục công bố tuyến vận tải, mạng vận tải công cộng;
d) Ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành, khai thác các loại hình vận tải;
quy định về quản lý hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và vận tải đa
phương thức;
đ) Quy định phạm
vi hoạt động của các loại phương tiện vận tải được hoạt động trên mạng lưới
giao thông quốc gia; quy định khai thác tàu bay và quản lý bảo đảm hoạt động
bay;
e) Quy định việc
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng
hải, hàng không và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông (trừ phương tiện phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá);
g) Chấp thuận
dự án đầu tư phát triển phương tiện vận tải, dự án liên doanh, liên kết hoặc hợp
tác kinh doanh với nước ngoài về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, phương án tổ
chức vận tải đặc biệt theo thẩm quyền;
h) Ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
i) Phối hợp cơ
quan của Bộ Tài chính hướng dẫn giá cước vận tải, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải;
k) Phê duyệt
phương án điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
l) Quy định
chính sách trợ giúp người khuyết tật, người cao tuổi về giao thông tiếp cận.
5. Giúp Bộ trưởng
phối hợp với Bộ Công thương quy định và tổ chức thực hiện hoạt động logistics.
6. Giúp Bộ trưởng
phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
xây dựng chiến lược phát triển vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa
phương thức, quy hoạch mạng lưới các tuyến vận tải và cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển vận tải công cộng tại địa bàn.
7. Đánh giá chất
lượng vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, thực trạng kết nối các phương thức vận tải
và phát triển vận tải đa phương thức.
8. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng các giải pháp giảm ùn tắc giao thông trong phạm vi quản
lý của Bộ.
9. Chủ trì hoặc
phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
và phòng, chống khủng bố trong hoạt động vận tải.
10. Tổ chức thực
hiện công tác thống kê, dự báo về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và hợp tác xã
giao thông vận tải.
11. Tham gia với
Vụ Tài chính trong việc lập, phân bổ kinh phí bảo đảm an ninh ngành Giao thông
vận tải.
12. Về quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã giao thông vận tải, chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Quy định,
hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giao thông vận tải;
b) Chỉ đạo tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
trong ngành Giao thông vận tải;
c) Ban hành kế
hoạch phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương
trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã;
d) Tổng hợp,
đánh giá, báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã giao thông vận tải.
13. Là đầu mối
tổng hợp và giúp Bộ trưởng giải quyết những kiến nghị của các hội, hiệp hội
trong lĩnh vực vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và vận tải đa phương thức.
14. Tham mưu
giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, chương trình, văn bản tổng thể về
công tác bảo đảm an toàn giao thông trên phạm vi cả nước; hướng dẫn, tổ chức thực
hiện.
15. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy định về công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông.
16. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Trình Chính
phủ quy định thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
b) Hướng dẫn
thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định của Chính phủ; quy định
việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải;
c) Kiểm tra và
cung cấp thông tin an toàn hàng không, hàng hải theo quy định;
d) Quy định việc
đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng
chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải và cho đối tượng làm
việc đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải.
17. Chủ trì
tham mưu giúp Bộ trưởng chỉ đạo:
a) Cục Hàng
không Việt Nam tổ chức thực hiện việc bảo đảm an toàn hàng không và điều tra
tai nạn hàng không dân dụng;
b) Cục Hàng hải
Việt Nam chủ trì tổ chức điều tra tai nạn hàng hải và phối hợp với Bộ Quốc
phòng kiểm tra trật tự, an toàn hàng hải;
c) Cục Đường bộ
Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phối hợp với
Bộ Công an kiểm tra trật tự, an toàn và điều tra, xử lý tai nạn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
18. Hướng dẫn,
kiểm tra Cục quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không.
19. Chủ trì hoặc
phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
20. Tham mưu
giúp Bộ trưởng phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quy định về trật tự, an toàn giao
thông; đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông.
21. Chủ trì tổng
hợp tình hình trật tự, an toàn giao thông; là đầu mối tổng hợp tình hình tai nạn
giao thông trong phạm vi cả nước.
22. Phối hợp với
Vụ Tài chính trong việc lập và phân bổ, phê duyệt kinh phí thực hiện công tác bảo
đảm an toàn giao thông cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị.
23. Tham gia
xây dựng và ký kết các điều ước quốc tế về an toàn giao thông.
24. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 7. VỤ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học -
Công nghệ và Môi trường là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về công tác
khoa học và công nghệ, môi trường trong giao thông vận tải, bao gồm: Hoạt động
khoa học và công nghệ, môi trường, xây dựng và ban hành, công bố tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, sở hữu trí tuệ; quản
lý về kỹ thuật, công nghệ, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc các
lĩnh vực của ngành giao thông vận tải.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng phương hướng, chiến lược, kế hoạch 5 năm và hằng năm,
các chương trình, đề án, dự án nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và môi
trường của Bộ; tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và môi trường sau khi đã được Bộ phê duyệt; tổ chức thẩm định
nội dung khoa học, công nghệ, môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề
án, dự án ngành Giao thông vận tải.
2. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng quy định về việc xây dựng, thẩm định, ban hành, định mức
kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ công do Bộ Giao thông vận tải quản lý (trừ các định
mức liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình giao thông, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông, vận tải).
3. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Phê duyệt kế
hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực khoa học,
công nghệ của Bộ.
b) Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ (trừ tiêu chuẩn về vận tải);
c) Ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ (trừ quy chuẩn kỹ thuật
về vận tải).
d) Ban hành,
công bố định mức kinh tế - kỹ thuật (trừ định mức liên quan đến đầu tư xây dựng
công trình giao thông, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải).
4. Chủ trì xây
dựng trình Bộ trưởng cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển khoa học, công nghệ;
phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ, xây dựng chiến
lược và hướng phát triển, công nghệ cao trong ngành Giao thông vận tải.
5. Chủ trì
tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ thuộc phạm
vi quản lý của Bộ.
6. Tổ chức quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, môi trường dưới các hình thức chương trình,
đề tài, đề án, dự án, nhiệm vụ do Bộ quản lý, chủ trì thực hiện; tổ chức quản
lý nhiệm vụ được Bộ giao cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ; tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu và ứng dụng đối với sản phẩm của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
môi trường cấp Bộ; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, môi trường phục vụ hoạt động của cơ quan,
đơn vị; làm thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Bộ.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác dự báo, thống kê, thông tin khoa học, công nghệ,
các dịch vụ khoa học, công nghệ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của Bộ.
8. Chủ trì phổ
biến, hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường, trong lĩnh vực giao thông vận tải; tham mưu trình Bộ trưởng ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
danh mục quản lý của Bộ.
9. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Quy định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải; quy định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường,
an toàn vệ sinh lao động đối với phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong giao thông vận tải.
b) Quy định việc
kiểm định, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các tổng thành, hệ thống,
linh kiện phụ tùng của phương tiện; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển;
các phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, các công trình, phương
tiện, thiết bị chuyên dùng sử dụng trong giao thông vận tải và các mục đích
khác theo quy định của pháp luật.
c) Quy định việc
thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải, nhập
khẩu phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
d) Phê duyệt đề
án, dự án sản xuất thử nghiệm, triển khai thực nghiệm, ứng dụng công nghệ mới,
vật liệu mới thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; dự án tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học theo phân công của Bộ trưởng;
đ) Quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển, phương tiện
thủy nội địa; quy định điều kiện, tiêu chuẩn của cơ sở kiểm định chất lượng an
toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và các phương tiện, thiết bị
khác theo quy định của pháp luật;
e) Quy định việc
đăng ký, cấp biển số đối với xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định
của pháp luật;
g) Xây dựng
danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo quy định; ban hành
quy trình kiểm định, quản lý các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Quy định và
hướng dẫn thực hiện hoạt động công bố, chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm,
hàng hóa thuộc ngành Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực giao
thông vận tải; chỉ định các tổ chức đủ năng lực theo quy định của pháp luật
tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa theo quy chuẩn kỹ thuật;
i) Phê duyệt
hoặc chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án xây dựng công trình giao
thông.
k) Quyết định
đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động; quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển
vào hoạt động; quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển; cấp Giấy phép
nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.
10. Tham mưu
thẩm định nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong bước lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đối với các dự
án do Bộ quản lý.
11. Hướng dẫn
thực hiện hoạt động phòng ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí thải
gây ô nhiễm không khí trong hoạt động giao thông vận tải.
12. Tổ chức điều
tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu; đánh
giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi
khí hậu; xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong phạm vi quản lý của Bộ.
13. Thực hiện
kiểm kê khí nhà kính; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính; hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp
công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong ngành giao thông
vận tải.
14. Tổ chức thực
hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế của Tổ chức Hàng hải quốc tế và Tổ chức
Hàng không quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
15. Tổ chức
công tác thống kê chỉ tiêu môi trường; thu nhận, lưu trữ thông tin về chất lượng
môi trường, ô nhiễm môi trường; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin
môi trường trong phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn
máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
17. Phát triển,
quản lý mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng giao thông vận
tải.
18. Chủ trì
xây dựng trình Bộ trưởng báo cáo công tác môi trường trong giao thông vận tải
theo quy định.
19. Tham gia
quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường theo
phân cấp quản lý của Bộ; là đầu mối hướng dẫn, tổng hợp hoạt động thông báo và
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
20. Rà soát,
kiểm tra và trình Bộ trưởng quyết định danh mục trang thiết bị cần thiết để bổ
sung, thay thế phục vụ công tác bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin của Bộ do Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý.
21. Phổ biến,
tập huấn việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng
môi trường; tổng kết đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng
khoa học công nghệ trong ngành giao thông vận tải; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, các điều ước quốc tế liên quan đến khoa học công nghệ, môi trường trong
ngành giao thông vận tải.
22. Ứng dụng
khoa học công nghệ trong hệ thống giao thông thông minh trong ngành Giao thông
vận tải; chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở hệ thống giao thông thông minh, hệ thống
thu phí các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý.
23. Phối hợp với
Vụ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng phân bổ kinh phí khoa học, công nghệ và môi
trường, xử lý tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và môi trường sử dụng vốn nhà nước.
24. Rà soát,
kiểm tra và trình Bộ trưởng quyết định danh mục trang thiết bị cần thiết để bổ
sung, thay thế phục vụ công tác bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin của Bộ do Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý.
25. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 7. VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 18. Vị trí và chức năng
Vụ Hợp tác quốc
tế là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về công tác hợp tác và hội nhập
quốc tế trong ngành Giao thông vận tải.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng
trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch 5 năm và hằng năm, đề án, dự án hợp tác
quốc tế của Bộ theo phân công của Bộ trưởng; tổ chức triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Về việc ký
kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng đề xuất với
Chính phủ về việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế trong lĩnh vực giao thông vận tải;
b) Chủ trì tổ
chức hoặc tham gia đoàn đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế và thỏa thuận
quốc tế về giao thông vận tải theo phân công của Bộ trưởng;
c) Là đầu mối
thẩm định và thực hiện các thủ tục cần thiết để chuẩn bị cho công tác đàm phán,
ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra và phối hợp thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án hợp tác quốc tế của Bộ;
đ) Chủ trì hoặc
tham gia tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; thực hiện
công tác thông tin đối ngoại, cung ứng nhân lực ra nước ngoài về các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Bộ.
3. Chủ trì hoặc
phối hợp xây dựng chương trình, nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế, đề án hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chương trình và đề án theo phân công của
Bộ trưởng.
4. Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng việc tham gia
các tổ chức quốc tế về giao thông vận tải và các tổ chức quốc tế khác; chủ trì
theo dõi và tham mưu giúp Bộ trưởng xử lý các vấn đề liên quan đến công tác đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ.
5. Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định việc cử cán bộ của tổ chức,
cơ quan, đơn vị tham gia các tổ chức quốc tế, chương trình hợp tác quốc tế, các
đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban
Cán sự Đảng và Bộ trưởng quản lý; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tổ chức
mời, tiếp đón và làm việc với các đoàn khách quốc tế (đoàn vào) đến làm việc với
Bộ theo phân công của Bộ trưởng; là đầu mối trong giao dịch chính thức giữa Bộ,
lãnh đạo Bộ với đại sứ quán, cơ quan đại diện, tổ chức quốc tế và người nước
ngoài.
6. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng quyết định việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế;
chủ trì hoặc phối hợp các tổ chức, cơ quan, đơn vị để tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế theo phân công của Bộ trưởng.
7. Theo dõi tổng
hợp trình Bộ trưởng về nội dung, chương trình và kết quả làm việc của đoàn ra,
đoàn vào và các hội thảo, hội nghị quốc tế; giúp Bộ trưởng chuẩn bị báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ hợp tác quốc tế của Bộ.
8. Chủ trì, phối
hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư trình Bộ trưởng việc tổ chức thực hiện xúc tiến đầu
tư, gọi vốn đầu tư nước ngoài theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát
triển ngành Giao thông vận tải.
9. Tham gia
đàm phán các hiệp định tín dụng đầu tư dự án, hợp đồng thỏa thuận đầu tư với
các đối tác nước ngoài.
10. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương và khu vực
để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật độc lập, phi dự án; thẩm định để Bộ trưởng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền văn kiện dự án
hỗ trợ kỹ thuật độc lập (không phải dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị đầu tư),
phi dự án sử dụng vốn không hoàn lại và theo dõi việc triển khai thực hiện theo
phân công của Bộ trưởng.
11. Chủ trì,
phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến các dự án đầu tư trực tiếp,
gián tiếp nước ngoài trong lĩnh vực giao thông vận tải (trừ các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải).
12. Là đầu mối
giúp Bộ trưởng theo dõi việc triển khai các dự án thực hiện bằng nguồn vốn viện
trợ hoặc nguồn vốn cho vay của Chính phủ Việt Nam liên quan đến lĩnh vực giao
thông vận tải ở nước ngoài và các dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ.
13. Phối hợp với
Vụ Quản lý doanh nghiệp tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi, quản lý việc góp vốn,
chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
14. Thu thập
và cung cấp thông tin về tình hình hợp tác khu vực và quốc tế, kinh nghiệm và
chính sách trong phát triển giao thông vận tải của các nước.
15. Là đầu mối
giúp Bộ trưởng theo dõi hợp tác kết nối giao thông vận tải song phương và đa
phương.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
theo phân cấp quản lý của Bộ.
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 8. VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Điều 20. Vị trí và chức năng
Vụ Quản lý
doanh nghiệp là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp thuộc Bộ).
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước:
a) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng quyết định thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, phá sản, cổ
phần hóa đối với doanh nghiệp thuộc Bộ;
c) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp,
cổ phần hóa; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp
chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;
d) Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt phương án chuyển các đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ thành doanh nghiệp;
đ) Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động
dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp;
e) Tổng hợp
báo cáo, đánh giá kết quả sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước;
đề xuất, kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện sắp xếp, cổ
phần hóa.
2. Về giám sát
và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ:
a) Chủ trì tổ
chức thực hiện giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;
b) Chủ trì tổ
chức thực hiện giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ,
ngành, nghề kinh doanh, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả thực
hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp;
c) Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ giám sát việc thực hiện quy định về tiền lương, thu
nhập và các chính sách đối với người lao động, người quản lý, điều hành doanh
nghiệp;
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát theo chuyên đề và giám sát tài
chính đặc biệt đối với doanh nghiệp theo quy định;
đ) Chủ trì tổ
chức thực hiện giám sát thông qua Người đại diện phần vốn nhà nước đối với
doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên;
e) Chủ trì tổ
chức thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại đối với doanh nghiệp; đánh
giá kết quả hoạt động, xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban Điều hành và
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.
3. Về tổ chức,
hoạt động của doanh nghiệp:
a) Chủ trì thẩm
định để Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền điều
lệ tổ chức và hoạt động, quy chế hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ;
b) Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp thuộc Bộ trong đầu tư
thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổ chức sự
nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty
mẹ ở trong nước và ở nước ngoài; góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; thay đổi
cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty mẹ; bổ sung hoặc
giảm bớt ngành, nghề kinh doanh của công ty mẹ;
c) Chủ trì
tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Tập đoàn kinh
tế thuộc Bộ: Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; phê duyệt đề án thành lập công
ty con 100% vốn nhà nước; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác;
d) Chủ trì, phối
hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, danh mục
các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của doanh nghiệp do Bộ Giao thông vận tải
quyết định thành lập và thông báo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp,
giám sát.
đ) Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tài chính tham mưu trình Bộ trưởng:
- Phê duyệt
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có
giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B
theo quy định của Luật đầu tư công.
- Phê duyệt hoặc
chấp thuận để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính
hằng năm, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh
nghiệp.
- Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ
sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;
- Phê duyệt chủ
trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc
Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ và đề nghị
Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
- Chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết
định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
- Chấp thuận để
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
- Quyết định
giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
e) Theo dõi,
giám sát hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thuộc Bộ;
g) Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ;
h) Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, cơ quan có liên quan tham mưu giúp Bộ
trưởng theo dõi, quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
4. Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với
người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ và theo quy định của pháp
luật.
5. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện chương trình, cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
6. Chủ trì
tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
và tổ chức, cơ quan, đơn vị để phát triển doanh nghiệp.
7. Chủ trì
nghiên cứu các mô hình tổ chức và quản trị doanh nghiệp, tổng kết thực tiễn, nhân
rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả.
8. Phối hợp với
các tổ chức liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ thông tin, chuyển giao công
nghệ, xúc tiến thương mại và hợp tác quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải.
9. Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc Bộ.
10. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 9. VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 22. Vị trí và chức năng
Vụ Tổ chức cán
bộ là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về công tác tổ chức, cán bộ, bao
gồm: Tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, người lao động, tiền lương, đào tạo,
thi đua, khen thưởng, các hội, tổ chức phi chính phủ và cải cách hành chính trong
ngành Giao thông vận tải.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì
tham mưu để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền quy hoạch cán bộ thuộc diện Trung ương và Bộ quản lý; trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổ chức, cán bộ, các văn bản quy định về công
tác tổ chức, cán bộ, thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Xây dựng
trình Bộ trưởng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp; quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương.
4. Chủ trì xây
dựng để Bộ trưởng:
a) Trình Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;
b) Trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
c) Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
5. Xây dựng hoặc
chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc
Bộ trưởng, cục, chi cục và tương đương và các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ;
b) Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp
thuộc doanh nghiệp nhà nước) thuộc thẩm quyền của Bộ;
c) Quyết định
xếp hạng các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ;
d) Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc
Ủy ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Đề nghị Bộ
Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính hằng năm; quyết định việc phân bổ, quản
lý chỉ tiêu biên chế hành chính của các tổ chức, cơ quan thuộc Bộ;
b) Quyết định
tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương công chức, viên chức theo
phân cấp quản lý;
c) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải;
d) Chỉ đạo tổ
chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt, quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức trong cơ quan hành chính và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nhận xét,
đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo theo phân cấp quản lý của Bộ; cử người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ đã thực hiện sắp xếp, cổ phần
hóa;
e) Giải quyết
chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp;
g) Quyết định
lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên do Bộ bổ nhiệm; phê duyệt quỹ tiền lương hằng năm của Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch công ty.
7. Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, quản lý và thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
8. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng quy định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền.
9. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Công tác
phát triển nhân lực ngành Giao thông vận tải;
b) Kế hoạch
đào tạo của cơ sở đào tạo thuộc Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức và người lao động.
10. Về thi
đua, khen thưởng:
a) Tham mưu
trình Bộ trưởng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải
và ban hành chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức, sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến;
c) Tham mưu
trình Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo
thẩm quyền cho tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng, phát triển giao thông vận tải Việt Nam;
d) Quản lý, cấp
phát hiện vật khen thưởng của ngành Giao thông vận tải theo phân cấp; thực hiện
việc tổ chức trao tặng khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị
hư hỏng, thất lạc và xác nhận hình thức khen thưởng;
đ) Làm thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú của Bộ;
e) Phối hợp với
Văn phòng Bộ trong việc xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ;
g) Tham mưu
trình Bộ trưởng giải quyết chế độ, chính sách cho thanh niên xung phong và người
có công thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ.
11. Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra và tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải.
12. Xây dựng
trình Bộ trưởng:
a) Quyết định
và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Quyết định
các biện pháp cụ thể tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ; làm đầu mối thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức do Bộ quản lý.
13. Chủ trì
tham mưu trình Bộ trưởng quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đi
học tập, đào tạo, du lịch và giải quyết việc riêng có thời hạn ở nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ; thẩm định danh sách để Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ
trưởng quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng và Bộ trưởng
quản lý đi công tác có thời hạn ở nước ngoài.
14. Tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác thống kê cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định.
15. Hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, thi đua, khen
thưởng ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; thực hiện chế độ báo cáo về công
tác tổ chức, cán bộ theo quy định.
16. Phối hợp với
Văn phòng Bộ thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, công
chức và người lao động thuộc Cơ quan Bộ.
17. Chủ trì,
phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp tham mưu Bộ trưởng đánh giá, phân loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với người giữ chức danh, chức vụ tại doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Mục 11. VĂN PHÒNG BỘ
Điều 24. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ
là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và phục vụ các hoạt
động của Bộ, lãnh đạo Bộ.
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Công tác tổng
hợp, truyền thông:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Bộ. Điều phối hoạt động
của lãnh đạo Bộ và các tổ chức thuộc Bộ;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực
hiện nhiệm vụ chung của Bộ, lãnh đạo Bộ;
c) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình công tác của Bộ về xây dựng đề án
(trừ các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch);
d) Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thông báo nội dung các cuộc họp, hội nghị
do lãnh đạo Bộ chủ trì;
đ) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định về: quy chế làm việc của Bộ; Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ; Quy định về việc giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội; Quy chế theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao và các quy định khác
theo phân công;
e) Chủ trì
tham mưu lãnh đạo Bộ trong công tác truyền thông của Bộ. Xây dựng, trình Bộ trưởng
ban hành kế hoạch truyền thông hàng năm, kế hoạch truyền thông theo chuyên đề.
Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý của Bộ chủ quản đối với công tác xuất
bản, báo chí;
g) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội,
kiến nghị của cử tri gửi đến Bộ trưởng; thực hiện cam kết của Bộ trưởng trước
Quốc hội và cử tri;
h) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, lãnh đạo
Bộ và nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao; thông tin kịp thời đến lãnh đạo Bộ tình
hình thực hiện công việc để biết, xử lý;
i) Thực hiện
nhiệm vụ giúp việc lãnh đạo Bộ theo phân công.
2. Công tác
văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu:
a) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định của Bộ về công tác văn thư, lưu trữ,
bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện
nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ Bộ; công tác cơ yếu của Bộ theo quy định của
pháp luật;
c) Theo dõi,
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà
nước của Bộ.
3. Công tác kiểm
soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì
tham mưu Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
nhiệm vụ Thường trực Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính tại Cơ quan Bộ;
d) Đầu mối tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
phân loại, chuyển, đôn đốc các tổ chức, đơn vị giải quyết, xử lý và công khai kết
quả xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị.
4. Công tác quản
trị, đảm bảo hoạt động cho cơ quan Bộ:
a) Quản lý tài
chính, tài sản được giao. Chủ trì xây dựng dự toán ngân sách của Cơ quan Bộ; tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách được giao;
b) Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các tổ chức có liên quan thực hiện việc thanh
toán: tiền lương, chi phúc lợi, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các chế độ khác cho cán bộ, công chức
và người lao động thuộc Cơ quan Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây
dựng, ban hành và theo dõi việc thực hiện nội quy Cơ quan Bộ;
d) Quản lý cơ
sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện, bảo đảm điều kiện làm việc phục vụ chung
cho hoạt động của Cơ quan Bộ;
đ) Chủ trì và
phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện công tác lễ tân, tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo và các sự kiện của Bộ;
e) Tổ chức thực
hiện công tác bảo đảm trật tự; an toàn phòng, chống cháy nổ trụ sở Cơ quan Bộ;
tổ chức thực hiện công tác bảo đảm vệ sinh, môi trường và công tác y tế Cơ quan
Bộ;
g) Chủ trì xây
dựng, tham mưu ban hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001 của Cơ quan Bộ; tổ chức đánh giá nội bộ việc thực hiện tại Cơ quan Bộ.
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2022.
2. Quyết định
này thay thế các Quyết định sau đây của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
a) Quyết định
số 163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Quyết định
số 1006/QĐ-BGTVT ngày 22/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
3. Bãi bỏ các
quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Bộ, các Vụ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 27;
- Các Thứ trưởng;
- Các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở GTVT;
- Công đoàn GTVT Việt Nam;
- Đảng ủy Bộ GTVT;
- Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (V).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|