ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1220/QĐ-UBND-HC
|
Thành phố Cao Lãnh, ngày 28 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG,NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 116/SNN.TCCB
ngày 11/9/2008;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết
định này.
Ðiều 3. Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT & PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, Tuan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND-HC ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và
phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản
trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là
cấp huyện); tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi
sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch
nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức
phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất
nông nghiệp;
e) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm
nghiệp:
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu
rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc
bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động
lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu
bảo tồn thủy sản của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn thủy sản do địa
phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh
giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn,
sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết
định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát
triển nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát
triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại
địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo
quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên
tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch
bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Lãnh đạo Sở
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Phó Giám đốc là
người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng,
đơn vị thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở
(có con dấu);
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Chi cục Thú
y;
đ) Chi cục Bảo
vệ thực vật;
e) Chi cục Thủy
lợi;
g) Chi cục Thủy
sản;
h) Chi cục Kiểm
lâm;
i) Chi cục Phát
triển nông thôn;
k) Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
l) Trung tâm
Khuyến nông – Khuyến ngư;
m) Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
n) Trung tâm Giống
nông nghiệp;
o) Trung tâm Giống
thủy sản;
p) Ban Quản lý
Dự án nông nghiệp.
2. Tại Khoản 1
Điều này, các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm k là cơ quan hành chính, từ
điểm l đến điểm p là đơn vị sự nghiệp.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức và đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo tiêu chuẩn, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột
xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến
nghị, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, khi có yêu cầu Sở có trách nhiệm báo cáo, trả lời chất vấn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định
kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác,
tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa
phương.
Điều 9. Với các Sở, Ban, Ngành tỉnh
Đối với các Sở,
Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao của từng cơ quan.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp với các ngành có liên quan trong hướng
dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn
đề có liên quan đến công tác của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá quyền hạn của Sở;
cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản
quy phạm pháp luật không phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở
địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, chỉ đạo chuyên
môn ngành ở địa bàn.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố về những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh quản lý Ngành để Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Cùng với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình, đề án, dự án
quy hoạch, kế hoạch về về lĩnh vực Ngành quản lý trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; nắm tình hình hoạt động trên
địa bàn, cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ về
lĩnh vực Ngành quản lý.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tiếp thu những kiến nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố về các vấn đề thuộc chủ trương, chính sách, quy định không phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương để kịp thời cùng nhau tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời cùng phản ảnh, kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không phù hợp.
Điều 11. Với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng
Kinh tế huyện, thị xã, thành phố
Là mối quan hệ
thuộc cơ quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế huyện, thị xã,
thành phố về lĩnh vực Ngành quản lý.
Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quản lý Ngành trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố; báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động và yêu cầu
quản lý theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Quy định này./.