ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤC
VỤ NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được bổ sung, sửa đổi một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ về quy định
một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tại Tờ trình số 13720/TTr-VP ngày 08
tháng 11 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 7240/BC-STP
ngày 31 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn
bản
Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về đánh giá chất lượng phục vụ người dân, tổ chức trong
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2024.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- TTUB: CT các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Các phòng, đơn vị trực thuộc VP UBND TP;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (KSTT/ĐL).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY
ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, TỔ
CHỨC TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
(Kèm
theo Quyết định số: 104/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này nhằm cụ
thể hóa đối tượng, phương thức, chỉ số, nội dung đánh giá việc giải quyết thủ
tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và việc tổ chức đánh giá, chấm điểm,
công khai và xử lý kết quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân
các cấp, các sở, ban, ngành có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục và tham
gia vào quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức,
viên chức, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an và người lao động của các cơ quan,
đơn vị được phân công trực tiếp tham gia hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động).
3. Tổ chức, cá nhân
tham gia giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến (sau
đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
4. Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác thực hiện đánh giá
việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều
3. Nguyên tắc đánh giá
1. Lấy sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Việc tổ chức đánh
giá được thực hiện đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong việc tổ chức tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến dựa trên kết quả chấm điểm chất lượng phục vụ, mức độ hài
lòng, công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các đơn vị theo
Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên
Hệ thống bản đồ thể chế của Thành phố tại địa chỉ
https://bandotheche.hochiminhcity.gov.vn.
3. Công tác tổ chức
đánh giá phải bảo đảm:
a) Thực hiện thường
xuyên, hiệu quả, thống nhất, khách quan, trung thực, minh bạch, công bằng và hệ
thống hóa đối với từng hồ sơ tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến từ lúc tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả giải quyết bằng
các phương thức khác nhau.
b) Thường xuyên đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát; thông tin đánh giá phải đảm bảo được cập
nhật thường xuyên, chuyển tải và công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Thành phố, Cổng thông tin điện tử Thành phố, Hệ thống bản đồ
thể chế của Thành phố, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
4. Bảo mật thông tin
về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
5. Không làm phát
sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định
của pháp luật.
6. Cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm trách nhiệm
giải trình trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
7. Kết quả đánh giá
là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; xác định trách
nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; xem
xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen
thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thể hiện trên Hệ thống bản đồ thể
chế của Thành phố. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải trình kết quả
của cơ quan, đơn vị mình trước cơ quan cấp trên; cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có trách nhiệm giải trình với thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối
với việc thực thi nhiệm vụ cá nhân làm ảnh hưởng đến điểm số của cơ quan, đơn
vị mình
Điều 4. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong tổ chức khảo sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính
1. Ứng dụng công nghệ
thông tin đảm bảo liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Thành phố và Hệ thống bản đồ thể chế Thành phố;
đồng thời kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin với nhau và với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành.
2. Nghiên cứu các
giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chủ động trong việc số hóa các dữ
liệu quản lý, lấy ý kiến tổ chức, cá nhân đánh giá cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động khi thực hiện thủ tục hành chính trên
các hệ thống, đặc biệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước để đánh giá chính xác, khoa học, công khai.
3. Khuyến khích sử
dụng thiết bị, phần mềm đánh giá được kết nối với Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Thành phố và Hệ thống bản đồ thể chế của Thành phố qua đó
giám sát, thống kê, đánh giá tích hợp thành một tiêu chí đánh giá cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để phục vụ cho việc Ủy ban
nhân dân Thành phố kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện cung
cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố.
Chương
II
ĐỐI
TƯỢNG, PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Đối tượng
thực hiện đánh giá
Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến gồm:
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đánh giá việc thực hiện của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền).
4. Cơ quan, đơn vị tự
đánh giá việc thực hiện của cơ quan mình định kỳ và thông qua việc điều tra xã
hội học.
5. Tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức khác thực hiện đánh giá
chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc điều tra xã
hội học theo nội dung, chương trình, kế hoạch của tổ chức.
Điều 6. Đối tượng
được đánh giá
Đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến đối với các đối tượng sau:
1. Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của các cơ quan, đơn vị được phân công trực tiếp
tham gia hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến.
2. Cơ quan, đơn vị có
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và
tham gia vào quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ
tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7. Phương thức
đánh giá
1. Đánh giá của tổ
chức, cá nhân: thực hiện đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Thành phố thông qua việc chọn các câu trả lời khảo sát khi
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến (phụ lục
kèm theo).
2. Đánh giá nội bộ
việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến: Thủ trưởng đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, xã, phường, thị trấn
thông qua kết quả xếp hạng của cơ quan, đơn vị mình trên Bản đồ thực thi thể
chế (địa chỉ tại https://bandotheche.hochiminhcity.gov.vn) và kết quả giải
quyết, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố.
3. Đánh giá của cơ
quan có thẩm quyền về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến: thực hiện thông qua công tác kiểm tra thực tế, các báo cáo, quyết
định phê duyệt liên quan đến việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến và kết quả thứ hạng và điểm số trên Hệ thống bản
đồ thể chế của Thành phố.
4. Đánh giá của tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác thông qua
điều tra xã hội học.
Điều 8. Nội dung đánh
giá
1. Đánh giá của tổ
chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân thực
hiện góp ý đối với cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận, xử
lý và trả kết quả thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thông qua việc
trả lời các câu hỏi đánh giá khi nhận kết quả thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố.
2. Đánh giá nội bộ:
Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị căn cứ kết quả của cơ quan, đơn vị trên Hệ thống bản đồ thể chế của
Thành phố (chú trọng tiến độ giải quyết hồ sơ), phản ánh kiến nghị (chú trọng
thái độ giao tiếp, văn hóa ứng xử của cán bộ công chức), kết quả đánh giá của
tổ chức, cá nhân đối với cơ quan đơn vị mình tiến hành đánh giá cụ thể từng đơn
vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc trách
nhiệm quản lý.
3. Đánh giá của cơ
quan có thẩm quyền:
Cơ quan có thẩm quyền
căn cứ kết quả các chỉ số trên Hệ thống bản đồ thể chế của Thành phố đánh giá
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến đối với các
cơ quan, đơn vị được đánh giá.
Chương
III
CẬP
NHẬT, TỔNG HỢP, CÔNG KHAI VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 9. Cập nhật
thông tin đánh giá
Hệ thống bản đồ thể
chế của Thành phố được thiết lập phải tự động cập nhật kết quả đánh giá cơ
quan, tổ chức, đánh giá nội bộ và ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân được thu
nhận thông qua các phương thức: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Thành phố; Cổng thông tin điện tử Thành phố; Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị; thiết bị điện tử có tính năng đánh giá (nếu có) phải được kết
nối với Hệ thống bản đồ thể chế của Thành phố và các hệ thống khác của Thành
phố có thu thập phản ánh kiến nghị đối với việc hướng dẫn, tiếp nhận, thụ lý,
trả kết quả thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều
10. Công khai kết quả đánh giá
1. Kết quả đánh giá
của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền, đánh giá nội bộ, đánh giá do tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được tổng hợp và công khai
trên Cổng thông tin điện tử Thành phố, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Thành phố tích hợp với Hệ thống bản đồ thể chế của Thành phố, Cổng
dịch vụ công quốc gia, như sau:
Đối với kết quả đánh
giá từ cá nhân, tổ chức và đánh giá nội bộ: thực hiện định kỳ hằng quý và hằng
năm.
Đối với kết quả đánh
giá của cơ quan có thẩm quyền; đánh giá của tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp: thực hiện hằng năm.
2. Các cơ quan, đơn
vị giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thực hiện công khai
kết quả đánh giá tại cơ quan mình và trên trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị mình.
Điều
11. Xử lý kết quả đánh giá
1. Kết quả đánh giá
từ ý kiến của tổ chức, cá nhân, đánh giá nội bộ, đánh giá của cơ quan có thẩm
quyền là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; xác
định trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính; là một tiêu chí đánh
giá kết quả, thứ hạng của cơ quan, đơn vị gắn liền với trách nhiệm, kết quả
đánh giá của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó; làm cơ sở ưu tiên xem xét việc
đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và xem xét khen
thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Căn cứ kết quả
đánh giá từ tổ chức, cá nhân, đánh giá nội bộ, đánh giá của cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị
rà soát, theo dõi, kịp thời khen thưởng, động viên cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ; có giải pháp chấn chỉnh, xử lý đối
với các trường hợp chưa hoàn thành nhiệm vụ; xem xét kỷ luật đối với những
trường hợp để quá hạn hồ sơ trong thời gian dài chưa giải quyết, những trường
hợp để xảy ra phản ánh kiến nghị kéo dài do lỗi chủ quan của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong công tác hướng dẫn, tiếp nhận, thụ lý, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông,
Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện:
1. Triển khai công
tác đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, cập
nhật thông tin đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả chấm điểm đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, phân loại đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết
quả hồ sơ thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
2. Định kỳ hằng quý,
hằng năm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả chấm điểm đánh
giá, phân loại đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn Thành phố; giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập phát sinh (nếu
có); kết quả khắc phục, chấn chỉnh, xử lý vi phạm đối với việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến của quý trước (nếu có); đề xuất khen thưởng, kỷ luật (nếu có); công
khai kết quả đánh giá các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố.
Điều
13. Sở Nội vụ
Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố hướng dẫn các cơ quan, đơn vị gắn kết quả đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến là một trong những tiêu chuẩn xem
xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị
trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến xác định trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu, đề bạt,
bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật được quy định tại
khoản 7 Điều 3 Quy định này.
Tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại Chỉ số Cải cách hành
chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên cơ sở kết quả đánh giá chất lượng
phục vụ của người dân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến.
Điều
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố và các đơn
vị có liên quan công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Phối hợp Trung tâm
Chuyển đổi số Thành phố về giải pháp kỹ thuật kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia
phục vụ đánh giá các nhóm chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8
năm 2024 theo theo thời gian thực;
Chỉ đạo các cơ quan
báo đài thực hiện tuyên truyền vận động tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố và
thực hiện tham gia đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường
điện tử.
Điều
15. Trung tâm chuyển đổi số
Hoàn thiện Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố sẵn sàng liên thông và chia
sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống quản trị thực thi Thành phố Hồ Chí
Minh trên nền tảng số và Hệ thống bản đồ thể chế Thành phố, bổ sung tính năng
chấm điểm, xếp hạng, tổng hợp đánh giá các đơn vị tham gia giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố.
Hoàn thiện tính năng
chấm điểm, thống kê, xếp hạng các cơ quan, đơn vị thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua hệ
thống bản đồ thể thế cập nhật thường xuyên, trích xuất đầy đủ số liệu, thông
tin phục vụ quản lý, thống kê, giám sát của các cơ quan, đơn vị, cấp quyền quản
trị cho từng đơn vị trong vấn đề theo dõi số liệu đối với cơ quan, đơn vị của
mình.
Định kỳ hằng tháng,
báo cáo kết quả thực hiện, xếp hạng của các đơn vị về Ủy ban nhân dân Thành phố
(thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) trước ngày 25 hằng tháng.
Điều
16. Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Tổ chức thực hiện
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cập nhật
thông tin đánh giá, công khai kết quả đánh giá theo Quy định này và các Kế
hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Tuyên truyền, vận
động tổ chức, cá nhân tích cực tham gia đánh giá; chủ động nghiên cứu, thực
hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến theo
thời gian thực.
3. Thường xuyên theo
dõi các chỉ số đánh giá của cơ quan, đơn vị mình, kịp thời xây dựng kế hoạch,
đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế, cải thiện điểm số, thứ hạng của cơ
quan, đơn vị.
4. Định kỳ hằng quý,
hằng năm, triển khai chấm điểm đánh giá đối với từng cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều
17. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp và các tổ chức khác
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố thực hiện giám sát, phản biện xã hội việc triển khai và
kết quả công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khảo sát sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố.
Tổ chức điều tra xã
hội học nội dung đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến đảm bảo đánh giá khách quan, sát thực tiễn và hướng đến việc phục vụ
người dân, doanh nghiệp làm tâm điểm góp phần hoàn thiện việc cung cấp thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố, chuyển kết quả tổng
hợp đánh giá đến Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố) để thực hiện công khai theo quy định./.
PHỤ
LỤC
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN,
TỔ CHỨC TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 104/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I. Chỉ số đánh giá
hài lòng
1. Chỉ số 1: thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
(Chỉ số này chấm điểm
trên từng hồ sơ đã có kết quả)
1.1 Kết quả giải
quyết trong hạn: 1 điểm.
1.2 Kết quả giải
quyết quá hạn trên 05 ngày làm việc: 0 điểm.
1.3 Cách tính điểm:
|
A=
|
số
điểm đạt được
|
(0 ≤ A ≤ 1)
|
|
tổng
hồ sơ đã giải quyết
|
2. Chỉ số 2: hướng
dẫn cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến
(Chỉ số này chấm điểm
trên từng lượt đánh giá)
2.1. Số lần trả hồ
sơ, ngưng giải quyết hồ sơ chờ bổ sung không quá 01 lần so với quy định cho
phép: 1 điểm
2.2. Số lần trả hồ
sơ, ngưng giải quyết hồ sơ chờ bổ sung 02 lần so với quy định cho phép: 0
điểm
2.3 Cách tính điểm:
|
B=
|
số
điểm đạt được
|
(0 ≤ B ≤ 1)
|
|
tổng
hồ sơ ngưng,trả hồ sơ 02 lần
|
3. Chỉ số 3: thái độ
của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
(Chỉ số này chấm điểm
trên từng lượt đánh giá)
3.1. Đánh giá (tốt): 1 điểm;
3.2. Đánh giá (bình thường): 0 điểm
3.3. Cách tính điểm:
|
C=
|
số
điểm đạt được
|
(0 ≤ C ≤ 1)
|
|
tổng
số lược đánh giá
|
4. Chỉ số 4: phản hồi
các ý kiến góp ý của cá nhân, tổ chức
(Chỉ số này chấm điểm
trên từng ý kiến phản ánh của người dân, tổ chức thông qua 01 kênh duy nhất là
Hệ thống phản ánh kiến nghị của Văn phòng Chính phủ (dichvucong.gov.vn); đối
với trường hợp người dân, tổ chức đã ý kiến nhưng cơ quan, đơn vị không phản
hồi kịp thời và gửi tiếp ý kiến phản ánh - trùng hoặc khác nội dung lần trước
vẫn tiếp tục tính là ý kiến phản ánh mới)
Cách tính điểm:
D
= kết quả hệ thống đánh giá phản ánh kiến nghị (0 ≤ D ≤ 18)
5. Chỉ số 5: Niêm yết
công khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến tại bộ phận một cửa,
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vi
(Chỉ số này chấm điểm
vào cuối kỳ tổng kết kết quả đánh giá)
Cách tính điểm:
E = 1 điểm - khi Niêm
yết công khai đầy đủ, đúng quy định:
E = 0 điểm - khi niêm
yết công khai chưa đầy đủ, chưa đúng quy định
II. Đánh giá xếp loại
mức độ hài lòng
1. Cách tính
Trong đó:
K=
A+B+C+D+E (0 ≤ K ≤ 22)
K là kết quả tổng số
điểm đạt được
2. xếp hạng mức độ
hài lòng
Số điểm K trên 20:
hài lòng
Số điểm K dưới 20:
không hài lòng