UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2007/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 11 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thực hiện cơ chế "Một cửa" tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
và Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về thủ tục,
trình tự, thời gian giải quyết đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện
cơ chế “một cửa” tại Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:
1. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị;
2. Khảo sát địa điểm xây dựng;
3. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng
cho những dự án xây dựng được UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm;
4. Cấp giấy phép xây dựng;
5. Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc
thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư xây dựng;
6. Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
7. Cấp chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình; Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt
động xây dựng;
( Có quy định thủ tục, trình tự,
thời gian giải quyết kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 136/2003/QĐ-UB,
ngày 29/12/2003 và Quyết định số: 90/2004/QĐ-UB, ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện các quy định đối
cới các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “ một cửa” tại Sở Xây
Dựng; định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC
CÔNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy định này quy định thủ tục, trình tự và thời
gian giải quyết đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “một
cửa” tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị; Khảo sát địa điểm xây
dựng; Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho những dự án xây dựng được UBND tỉnh
cho phép khảo sát địa điểm; Cấp giấy phép xây dựng; Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc
thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư xây dựng; Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng; Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng công trình; Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động
xây dựng, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, công dân có yêu cầu
giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của văn bản
này, nộp hồ sơ trực tiếp cho “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc Sở Xây dựng
(sau đây gọi tắt là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”) để giải quyết theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Sở Xây dựng do pháp luật quy định và nhận lại kết
quả đã giải quyết tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
2. Những hồ sơ của tổ chức, công
dân không thuộc các lĩnh vực công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Sở
Xây dựng, quy định tại Điều 1 của văn bản này, nhưng thuộc chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng, thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp
cho cán bộ, công chức hoặc phòng chuyên môn có liên quan của Sở Xây dựng để giải
quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Những hồ sơ của tổ chức công
dân không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng theo
quy định của Pháp luật, thì “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm
giải thích và hướng dẫn cụ thể, để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật.
4. Thời gian giải quyết các loại
công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng
quy định tại Điều 1 của văn bản này không tính những ngày được nghỉ theo quy định
của Pháp luật (Gồm các ngày: lễ, ngày tết và ngày nghỉ thứ bẩy, chủ nhật). Thời
gian giải quyết được tính từ ngày “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhận hồ sơ
hợp lệ và viết biên nhận (giấy hẹn) nhận hồ sơ đối với tổ chức, công dân.
5. Thủ tục giải quyết công việc
thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng được thực hiện
theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các quy định
tại văn bản này có sự thay đổi, thì Sở Xây dựng có trách nhiệm kịp thời báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 2.
Trách nhiệm của "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả":
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”
có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định
tại văn bản này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
1. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng.
a- Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của chủ dự án.
- Văn bản chủ trương của cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng.
- Các loại giấy tờ về nội dung
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, gồm:
+ Về thuyết minh: Xác định tính chất
của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian và các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị theo giai đoạn được ấn định trong
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
+ Về bản vẽ: Có bản vẽ sơ đồ vị
trí, ranh giới quy hoạch và mối quan hệ vùng tỷ lệ 1/25.000 1/100.000.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 28 ngày.
2. Thẩm định đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị.
a- Hồ sơ gồm:
Số lượng: 03 bộ thu nhỏ in màu,
03 bộ đen trắng đúng tỷ lệ quy định, mỗi bộ gồm:
- Tờ trình của chủ dự án .
- Bản sao quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây và hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết
minh và các văn bản pháp lý có liên quan, các thông báo kết luận của hội nghị
thông qua đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo điều lệ quản lý quy hoạch.
- Sơ đồ vị trí và mối quan hệ
vùng tỷ lệ 1/50.000 1/250.000.
- Các bản đồ hiện trạng phục vụ
cho việc thiết kế đồ án quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 1/25.000.
- Bản đồ định hướng phát triển
không gian đô thị tỷ lệ 1/5000 1/25.000.
- Các bản đồ quy hoạch tổng mặt
bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch tỷ lệ 1/5000
1/25.000.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tỷ lệ 1/5.000 1/25.000.
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ các
trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị tỷ lệ 1/5000 1/25.000.
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới tỷ lệ 1/5.000 1/25.000.
- Các bản vẽ thiết kế đô thị gồm:
+ Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt
đứng các khu trung tâm, quảng trường chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ.
+ Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt
đứng các tuyến phố chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ.
+ Mô hình các khu chức năng hoặc
toàn đô thị theo tỷ lệ thích hợp (nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu).
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ giữa
chủ dự án và đơn vị tư vấn.
- Chứng chỉ hành nghề và tư cách
pháp nhân của cá nhân hoặc tổ chức tư vấn.
b. Thời hạn giải quyết
- Chậm nhất không quá 28 ngày.
c.Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
a- Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của chủ dự án.
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
- Thuyết minh về phạm vi, ranh
giới, diện tích khu vực lập quy hoạch xây dựng; xác định danh mục các công
trình cần đầu tư xây dựng; xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật về sử dụng đất,
về hạ tầng kỹ thuật v.v.
- Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới
khu vực tỷ lệ 1/5000 đến 1/10.000.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 28 ngày.
c.Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
4. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
quy hoạch xây dựng.
a- Hồ sơ gồm:
Tổng số 7 bộ trong đó 3 bộ có phần
bản vẽ in màu thu nhỏ bằng khổ giấy A4; 3 bộ phần bản vẽ in đen trắng đúng tỷ lệ
quy định và 1 bộ trên đĩa CD. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình của chủ dự án.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết
minh, các văn bản pháp lý có liên quan.
- Phần bản vẽ gồm:
+ Bản vẽ vị trí và giới hạn khu
đất tỷ lệ 1/10.000 đến 1/25.000.
+ Các bản đồ hiện trạng về kiến
trúc, về hạ tầng và đánh giá quỹ đất xây dựng tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ tổ chức không gian kiến
trúc tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ quy hoạch hệ thống công
trình hạ tầng tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ hệ thống đường dây, đường
ống tỷ lệ 1/2000.
+ Mô hình có tỷ lệ thích hợp khi
có yêu cầu.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 28 ngày.
c.Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
Điều 4.
Khảo sát địa điểm xây dựng:
a- Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị khảo sát địa điểm
đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư trong đó nêu rõ vị trí mục đích, quy
mô đầu tư, nhu cầu sử dụng đất.
- Văn bản đề nghị giới thiệu khảo
sát địa điểm đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Sơ đồ vị trí, khu đất tỷ lệ:
1/1.000 1/2.000 (08 bản).
- Giấy phép kinh doanh của chủ đầu
tư (nếu là doanh nghiệp) văn bản về chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu
là cơ quan đơn vị đầu tư xây dựng trụ sở làm việc).
- Đề cương tóm tắt dự án đầu tư
xây dựng.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 12 ngày.
Điều 5.
Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho những dự án xây dựng
được UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm.
a. Hồ sơ gồm:
- Văn bản cho phép khảo sát địa
điểm xây dựng của Chủ tịch UBND tỉnh (bản sao có công chứng).
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ qui
hoạch (theo mẫu ).
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 do
đơn vị có có tư cách pháp nhân lập (đối với khu vực nông thôn có thể sử dụng bản
đồ địa chính) gồm 03 bản trong đó 02 bản vẽ trên giấy và 01 đĩa lưu.
- Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng
công trình tỷ lệ 1/500 trong đó có các giải pháp chủ yếu về hạ tầng kỹ thuật dự
kiến.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 14 ngày.
Điều 6.
Cấp giấy phép xây dựng.
a. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu).
- Bản sao (có công chứng) những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được
vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ
đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện,
cấp nước, thoát nước (với công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp hiện trạng).
- Chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
- Đối với các công trình yêu cầu
thoả thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều
8 của Quyết định số: 155/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND tỉnh. Về hồ sơ, ngoài
những hồ sơ quy định tại Điểm a, Điều này, yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải gửi kèm văn bản đề nghị thoả thuận của Chủ tịch UBND cấp huyện.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 30 ngày.
c. Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
Điều 7.
Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công của
dự án đầu tư xây dựng.
a. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình thẩm định thiết kế cơ
sở của chủ đầu tư.
- Bản sao văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
- Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu
tư phê duyệt.
- Thuyết minh dự án.
- Thuyết minh thiết kế.
- Các bản vẽ thiết kế.
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
(bao gồm cả khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình và các khảo sát
khác nếu có) kèm theo văn bản phê duyệt nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát
của chủ đầu tư.
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ khảo
sát xây dựng; nghiệm thu hồ sơ thiết kế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
- Các văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về: Quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ
môi trường, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, an toàn vận
hành công trình ngầm và các yêu cầu khác có liên quan.
- Kết quả thi tuyển thiết kế kiến
trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển.
- Đăng ký kinh doanh của nhà thầu
thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Chứng chỉ hành nghề của chủ
nhiệm lập dự án; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết
kế.
- Đánh giá của chủ đầu tư ( bằng
văn bản) về điều kiện năng lực hoạt động tư vấn của tổ chức tư vấn; năng lực
hành nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 15 ngày đối
với dự án thuộc nhóm B;
- Chậm nhất không quá 10 ngày đối
với dự án thuộc nhóm C.
c. Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
Điều 8.
Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
công trình xây dựng :
a. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở hoặc sở hữu công trình xây dựng của tổ chức (theo mẫu ).
- Bản sao có công chứng các loại
giấy tờ sau đây:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập, tổ chức hoặc giấy phép đầu tư (đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Quyết đinh phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật, hoặc giấy phép xây dựng,
hoặc giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Trường hợp mua, đổi, nhận tặng, nhận
cho, thừa kế thì phải có hợp đồng mua bán, giấy tờ về đổi, tặng, cho, thừa kế hợp
pháp; kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công tình
xây dựng của bên chuyển sở hữu.
+ Biên lai nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Pháp luật.
+ Bản vẽ đối với công trình xây
dựng gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng công trình trong đó thể hiện được từng vị trí hạng
mục công trình bộ phận, hình dáng, cấp công trình, diện tích từng sàn, tổng diện
tích sàn của từng công trình bộ phận và của toàn bộ các hạng mục công trình trên
tổng mặt bằng đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu. Bản vẽ này phải do tổ
chức tư vấn có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
- Bản vẽ đối với nhà ở:
+ Nhà ở riêng lẻ gồm: Bản vẽ sơ
đồ vị trí nhà ở trên khuôn viên đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hình dáng mặt bằng các tầng, diện tích sàn của từng tầng; tổng diện tích sàn
các tầng.
+ Đối với cán hộ chung cư: Bản vẽ
sơ đồ vị trí mặt bằng của căn hộ trong mặt bằng tầng của nhà chung cư; diện
tích sàn của căn hộ.
+ Đối với nhà ở thuộc dự án khu
nhà ở hoặc khu đô thị thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
+ Đối với nhà ở chưa có bản vẽ
sơ đồ theo yêu cầu thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tổ chức đo vẽ.
Đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phải chịu trách nhiệm thanh
toán chi phí đo vẽ theo quy định hiện hành.
+ Đối với nhà ở trong khu vực
nông thôn thì chủ sở hữu tự đo vẽ và có xác nhận của UBND cấp xã.
- Trường hợp xin cấp lại, cấp đổi,
xác nhận thay đổi sau khi đã cấp giấy chứng nhận lần 1 có hướng dẫn riêng.
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 25 ngày .
c. Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
Điều 9.
Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình; chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư; kỹ sư hoạt động xây dựng:
a- Hồ sơ (03 bộ ) gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề:
+ Giám sát thi công xây dựng
công trình (theo mẫu ).
+ Kiến trúc sư , kỹ sư hoạt động
xây dựng (theo mẫu).
- 03 ảnh mầu kích thước 3cm x
4cm chụp theo mẫu chụp chứng minh nhân dân tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ.
- Giấy giới thiệu của tổ chức quản
lý người đề nghị cấp CCHN hoặc của UBND cấp xã nơi cư trú (đối với người không
hoạt động trong tổ chức).
- Bản sao có công chứng các văn
bằng; giấy chứng nhận chuyên môn có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề. Nếu văn bản chính bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra Tiếng Việt
và có công chứng.
- Bản khai kinh nghiệm công tác
chuyên môn về hoạt động xây dựng có xác nhận của tổ chức quản lý trực tiếp hoặc
của Hội nghề nghiệp.
+ Giám sát thi công xây dựng
công trình (theo mẫu)
+ Kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động
xây dựng (theo mẫu)
b. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 45 ngày .
c. Lệ Phí : Theo quy định của
Pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10.
Trình tự giải quyết các thủ tục hành chính dối với các
linh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế: “một cửa” tại Sở Xây dựng được
thực hiện như sau:
1. Tổ chức, công dân có yêu cầu
giải quyết các thủ tục hành chính liên hệ trực tiếp với “Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả”.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, thực hiện việc nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định thì tiến hành tiếp nhận, vào sổ và viết giấy biên nhận có hẹn cụ thể
ngày trả kết quả.
3. Công chức làm việc tại “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm chuyển hồ sơ công việc đến các phòng
chuyên môn xem xét, giải quyết (có kèm theo phiếu chuyển hồ sơ ghi rõ ngày,
tháng, năm phải chuyển kết quả giải quyết đến “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”).
4. Công chức chuyên môn thuộc
các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa” làm việc tại các phòng chuyên môn
có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, thì trình lãnh đạo Sở ký duyệt, chuyển đến “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả” hoàn chỉnh thủ tục theo quy định, trả lại cho tổ chức,
công dân.
5. Trong trường hợp không trả được
đúng hẹn phải giải thích lý do chính đáng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế “một cửa” tại Sở Xây dựng,
đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả thực hiện, định
kỳ báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12.
Để đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện cơ chế “một cửa”
tại Sở Xây dựng đạt kết quả, đúng quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Xây dựng
triển khai, thực hiện tốt một số nôi dung công việc chủ yếu sau đây:
1. Ban hành quy chế làm việc quy
định trình tự chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả”; trách nhiệm của các công chức của các phòng chuyên môn có liên quan
trong việc thực hiện cơ chế “một cửa”; trách nhiệm của công chức làm việc tại
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
2. Niêm yết công khai các quy định,
thủ tục hành chính và thời gian giải quyết các loại công việc tại “Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả”.
3. Quyết định thành lập “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả”; bố trí công chức làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả”: là những công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có am hiểu về chuyên môn thuộc các lĩnh vực
thực hiện theo cơ chế “một cửa”.
Công chức làm việc tại “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả” phải đeo thẻ công chức, ghi rõ họ tên, chức danh.
Trên bàn làm việc của công chức phải có bảng ghi rõ loại công việc giải quyết.
4. Bố trí phòng làm việc của “Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả” một cách thích hợp, có đủ điều kiện và phương tiện
làm việc, phục vụ cho tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc.
5. Tập huấn về nghiệp vụ và cách
giao tiếp cho đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả”.
6. Có các hình thức thông báo,
tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân biết về hoạt động theo co chế “một
cửa” tại Sở Xây dựng.
Điều 13.
Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối
hợp triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng đạt kết quả
thiết thực, đúng quy định của Pháp luật.
Điều 14.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổ chức
thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, đạt
kết quả cao; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở
Xây dựng, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 15.
Mọi tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc
theo cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng, có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những
quy định tại văn bản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, góp
phần vào việc thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở
Xây dựng kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để xem xét, giải
quyết, hoặc trình UBND tỉnh xem xét, diều chỉnh./.