ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 5
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Quận
5, ngày 18 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận
- huyện;
Xét Báo cáo thẩm định số
678/BC-TP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Phòng Tư pháp quận 5;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Quản lý đô thị tại Tờ trình số 1278/TTr-QLĐT ngày 26 tháng 7 năm 2011 và Trưởng
Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 718/TTr-NV ngày 09 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý
đô thị quận 5.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận 5 về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 5.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Quản lý đô thị,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường quận
5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Thảo
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân quận 5)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Quản lý đô thị quận 5 là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 5.
Phòng Quản lý đô thị quận 5 có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận 5, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải.
2. Chức năng:
Phòng Quản lý đô thị quận 5 có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 5 thực hiện quản lý nhà nước về:
xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật
liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp quản lý (gồm:
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô
thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); phòng
chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Quản lý đô thị quận 5 có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các
chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển các ngành theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực được
phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực được phân công.
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp và thu hồi các loại giấy
phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
d) Tổ chức triển khai, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
đ) Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường cung cấp số liệu có liên
quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở liên quan.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm đối với các tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, thuộc các lĩnh vực được phân công trên
địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức các phường trên địa bàn.
h) Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
i) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân quận 5, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố quy định, trong đó có phòng, chống thiên tai (lũ, lụt,
bão,…).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu
tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy
phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng công trình, đào đường theo giấy phép
được cấp trên địa bàn quận theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Tổ chức thực hiện việc giao nộp
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu
hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận
theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân quận trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa
bàn quận theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức lập, thẩm định Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính của quận để Ủy
ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc Ủy ban nhân
dân quận phê duyệt theo phân cấp.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc đô thị; quản lý
các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn quận theo phân cấp.
g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai
thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh
môi trường; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị;
thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình khác) trên địa bàn quận
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân quận.
h) Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản
lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn quận theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn quận.
i) Phối hợp với Thanh tra Xây dựng
quận hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các công chức Thanh tra Xây dựng
phường.
k) Thực hiện công tác thu thập,
cập nhật số liệu hiện trạng liên quan đến việc xây dựng phát triển đô thị, về
các công trình xây dựng, về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
(giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, cấp thoát nước, cấp điện, các công
trình ngầm…) và hạ tầng xã hội (công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, thương mại dịch vụ, công viên cây xanh…) trên địa bàn quận 5 và quản lý
theo quy định.
l) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt
động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận dự
thảo: chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn; các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố; về phân loại đường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác do quận chịu trách nhiệm quản lý.
c) Quản lý hoạt động vận tải
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông,
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng
dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Tham gia Ban An toàn giao
thông quận; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm
cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra
trên địa bàn quận.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác:
a) Xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai
và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn theo quy định;
đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lỡ, hạn hán… trên địa bàn.
b) Phối hợp với Thanh tra và các
cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa
bàn quận.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Quản lý đô thị quận có
Trưởng phòng phụ trách và không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng
phòng. Phòng Quản lý đô thị làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu
cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc các Sở liên quan đến chức năng, nhiệm vụ về thực hiện các mặt
công tác chuyên môn.
b) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng. Các Phó Trưởng
phòng thực hiện các công việc do Trưởng phòng phân công theo lĩnh vực và liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân công phụ trách.
d) Tùy theo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực của cán bộ lãnh đạo Phòng, Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách hoặc phân công một Phó Trưởng phòng chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước ngành xây dựng và theo chuyên ngành cụ thể.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn quận được bố trí tương xứng
với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Quản
lý đô thị quận tổ chức thành các Tổ gồm những công chức được phân công đảm nhận
các chức danh công việc trên các mặt công tác như sau:
- Tổ Quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị và cấp giấy phép xây dựng
- Tổ Quản lý nhà ở và công sở
- Tổ Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô
thị
- Tổ Hành chính, quản trị
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể làm
công tác quản lý ngành của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành
phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ
quan một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của
đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có
hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận 5 về toàn bộ
công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận 5 về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận 5 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở, ngành thành phố:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; báo cáo kết quả
hoạt động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc các
Sở liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính
trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Quản lý đô thị chủ động
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân
phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của quận:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thực hiện
công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng.
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng,
Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận có trách nhiệm cụ thể hóa
chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn
công chức và người lao động của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Quản lý đô thị sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu
đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và
sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ./.