ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 15 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày
11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 38/TTr-TTr ngày 18 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các P.CT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP;
- Lưu: VT.(Thông)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND
ngày 15/01/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối
hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử
lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng chính sách, chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ
chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản
lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo; tránh hình thức, chồng
chéo, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, nguyên tắc
trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ chức
hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đó.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận
và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn
thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố
tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật,
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan chủ trì giải quyết khiếu nại,
tố cáo là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Cơ quan phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo là cơ quan
có liên quan đến các nội dung khiếu nại, tố cáo mà cơ quan chủ trì đang thụ lý.
2. Cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh là cơ quan được UBND tỉnh giao thụ lý vụ việc. Cơ quan phối hợp tham mưu
giải quyết khiếu nại, tố cáo là cơ quan được giao nhiệm vụ phối hợp
với cơ quan chủ trì hoặc cơ quan có liên quan khác trong việc tham mưu giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
3. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo là Thanh tra tỉnh;
4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
a) Xác định thẩm quyền trong giải quyết
khiếu nại
Đối với đơn khiếu nại có nhiều nội
dung mà thuộc thẩm quyền giải quyết của hai hay nhiều cơ
quan chuyên môn khác nhau thì cơ quan tiếp nhận đơn là cơ
quan chủ trì, các cơ quan khác có nội dung liên quan là cơ quan
phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn, cơ quan chủ trì có trách
nhiệm xác định thẩm quyền giải quyết từng nội dung để yêu
cầu người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết. Cơ quan nhận được yêu cầu giải quyết phải tiến hành
thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền, nếu không đủ điều kiện
giải quyết phải thông báo cơ quan chủ trì biết bằng văn bản
trong thời hạn 10 ngày.
b) Xác định thẩm quyền trong giải quyết
tố cáo
Đối với đơn tố cáo có nhiều nội dung
mà thuộc thẩm quyền giải quyết của hai hay nhiều cơ quan khác nhau thì cơ quan
tiếp nhận đơn là cơ quan chủ trì, các
cơ quan liên quan là cơ quan phối hợp trong việc giải quyết
tố cáo. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan chủ trì có
trách nhiệm xác định thẩm quyền giải
quyết từng nội dung để chuyển nội dung tố cáo đến đúng cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết. Cơ quan nhận được yêu cầu giải quyết phải tiến
hành thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền, nếu không đủ điều kiện giải quyết phải
thông báo cơ quan chủ trì biết bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các phòng, ban, ngành cấp
huyện; các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối
hợp các hoạt động sau:
a) Phân công lãnh đạo phụ trách, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham dự các phiên họp
liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu; chuẩn bị các hồ sơ, tài
liệu cần thiết phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan.
b) Kịp thời xem xét, giải quyết các
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành, đơn vị, địa phương mình khi nhận được văn bản chuyển đơn của
Ban tiếp công dân tỉnh.
c) Cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ
chuyên môn của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý khi có yêu cầu.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo và phối
hợp tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình.
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền.
f) Trao đổi, cung cấp thông tin về
khiếu nại, tố cáo cho cơ quan Thanh tra cùng cấp về tình hình khiếu nại, tố cáo
và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở sở, ngành, địa phương mình quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của Thanh tra tỉnh trong công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển
khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì mối liên hệ với các cơ
quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ có đủ năng lực tham gia các hoạt động phối hợp; gửi cơ quan
phối hợp các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động
phối hợp để tổ chức thực hiện; lấy ý kiến đóng góp dự thảo kết quả tham mưu trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh trong việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo phức
tạp.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập
các Đoàn thanh tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao; tham mưu ban
hành các kết luận, kiến nghị để xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý những vụ việc có sự chồng chéo, chưa thống nhất về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 6. Phối hợp trao đổi thông
tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin,
tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề
nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Chương III
PHỐI HỢP XỬ LÝ
CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, CÓ NHIỀU NGƯỜI THAM GIA
Điều 7. Phương pháp xử lý đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo có nhiều người tham gia sau khi tiếp xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của
các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì cơ quan chủ trì yêu cầu
cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện
đúng thời gian quy định.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giao vụ việc cho thủ trưởng các sở,
ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo được giải quyết chưa đúng quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch tập
trung giải quyết và xác định rõ thời hạn kết thúc từng vụ việc, với tinh thần
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người dân.
3. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót
trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp,
các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý
đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước có sai phạm;
công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện
thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Trường hợp có căn cứ khẳng định việc
giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật thì cơ quan
chủ trì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để
họ chấp hành và chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố
cáo vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề nghị cơ quan có
chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện
cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến bằng văn bản để công bố cho
người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố
cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công
an áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý
khác theo quy định của pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên
các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục
và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được
xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì cơ quan chủ trì xem xét, giải quyết lại nếu thuộc thẩm quyền hoặc giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có
trách nhiệm để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải
thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC XỬ LÝ SAU THANH TRA
Điều 8. Phối hợp giữa cơ quan
Thanh tra với Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong việc
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc công tác thực hiện các quyết định, kết luận, văn bản
về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bằng văn bản công tác thực
hiện các quyết định, kết luận, văn bản về giải quyết khiếu
nại, tố cáo của UBND tỉnh đã có hiệu lực.
2. Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh khi nhận được các quyết định, kết luận,
văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo do cơ quan có thẩm
quyền ban hành phải nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi những nội dung thuộc thẩm quyền theo quy
định. Kết quả thực hiện báo cáo về UBND tỉnh và Thanh tra
tỉnh để theo dõi, xử lý,
3. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bằng văn
bản công tác thực hiện các quyết định, kết luận, văn bản về giải quyết khiếu nại,
tố cáo của UBND cấp huyện đã có hiệu lực.
4. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn khi nhận được các quyết định, kết
luận, văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo do UBND huyện, Thanh tra huyện
ban hành phải nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện
trong phạm vi những nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định. Kết quả thực hiện báo cáo về UBND huyện và Thanh tra huyện để theo dõi, xử lý.
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận tố cáo, văn bản xử lý liên quan đến
khiếu nại, tố cáo của cấp có thẩm quyền phải thực hiện những nội dung thuộc
trách nhiệm của mình, đồng thời chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan khác để thực hiện những nội dung thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan,
đơn vị.
Điều 9. Phối hợp trong việc
tham mưu giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết
định, kết luận, văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản
báo cáo cụ thể từng nội dung, đề xuất hướng xử lý về cơ quan Thanh tra nhà nước
cùng cấp để cùng thống nhất hướng xử lý trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
giải quyết.
2. Khi có căn cứ cho rằng các quyết định,
kết luận, văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo do UBND cùng cấp hoặc cấp
trên ban hành không thể thực hiện được thì cơ quan Thanh tra Nhà nước có trách
nhiệm kiểm tra, xem xét lại vụ việc, đề xuất biện pháp giải quyết trình UBND
cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung đã giải quyết cho phù hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
căn cứ Quy chế này ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn quản lý để tổ chức thực
hiện. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung hoạt
động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
3. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày 15
tháng 12 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo về cơ quan Thanh tra tỉnh kết quả thực
hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp đột xuất thì phải
thực hiện việc báo cáo theo đúng thời gian yêu cầu của cơ quan đề xuất.
4. Trường hợp quá thời hạn báo cáo mà
cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan Thanh tra Nhà nước gửi thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp
thời.
Điều 11. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết
khiếu nại, tố cáo và thực hiện tốt Quy chế phối hợp này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước về
giải quyết khiếu nại, tố cáo nêu trong Quy chế này sẽ bị
phê bình, hạ bậc thi đua cuối năm hoặc xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Bổ
sung, sửa đổi
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Thanh tra tỉnh
để tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi
cho phù hợp./.