ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2006/QĐ-UB
|
Bắc Giang, ngày 04 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 136/2005/NĐ - CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ
Quyết định số 96/2004/QĐ - UB ngày 13/7/2004 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế
làm việc của UBND tỉnh Bắc Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009;
Xét đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 48/TTr - NV ngày 26/12/2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND
tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các Quy
định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Thân Văn Mưu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ - UB ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng
UBND tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh.
2. Văn phòng
UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung
của các Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là các Sở), UBND các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) thuộc tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của địa phương; bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh.
3. Văn phòng
UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng và
trình UBND tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng,
cả năm và toàn khóa của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND cấp huyện
việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa
các Sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu nhập,
xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công
tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định;
3. Trình UBND
tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, các chương trình, dự án
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh;
4. Chủ trì
soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện được phân công chủ trì soạn
thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến
thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, UBND cấp huyện
trước khi trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh ban hành tiêu
chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện;
7. Giúp UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Ủy ban
MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp
UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó tại các Sở, UBND cấp huyện;
9. Quản lý
thống nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; công tác
văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước của UBND tỉnh;
10. Thực hiện
việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản
lý việc xuất bản và phát hành công báo của tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình UBND
tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi của Văn phòng UBND tỉnh;
12. Hướng dẫn
Văn phòng các Sở, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn
thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
công của Chủ tịch UBND tỉnh;
14. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và các tổ chức có liên quan theo quy định của UBND tỉnh;
15. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn
phòng UBND tỉnh;
16. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của UBND tỉnh;
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh:
Văn phòng UBND
tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là
chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công
việc được phân công phụ trách.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a/ Khối chuyên
viên nghiên cứu:
Khối chuyên
viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh (bao gồm cả công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo) được tổ chức thành các phòng, theo lĩnh vực công tác
chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
1 - Phòng Tổng
hợp;
2 - Phòng Nội
chính - Ngoại vụ (cả Thư ký Chủ tịch);
3 - Phòng Kinh
tế - Công nghiệp - Giao thông;
4 - Phòng Nông
nghiệp - Tài nguyên và Môi trường - Xây dựng;
5 - Phòng Văn
xã.
Các chuyên
viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b/ Khối hành
chính:
1 - Phòng Hành
chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
2 - Phòng Quản
trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe);
3 - Phòng Tiếp
dân;
c/ Các đơn vị
sự nghiệp:
1 - Cơ quan
Công báo: bao gồm cả trang Thông tin điện tử của UBND tỉnh và Công báo điện tử
(có quyết định thành lập riêng);
2 - Trung tâm
Lưu trữ;
3 - Trung tâm
tin học;
4 - Nhà khách
tỉnh (đơn vị sự nghiệp có thu).
Số lượng biên
chế, chế độ, chính sách đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng UBND tỉnh do UBND tỉnh quyết định, phù hợp với điều kiện và đặc
thù của tỉnh.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I:
Văn phòng UBND
tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ. Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoạt động
của UBND tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh với Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I; đồng thời tiếp nhận và xử lý
thông tin do Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu
I chuyển đến theo quy định.
2. Quan hệ với
Cục Văn thư - Lưu trữ Nhà nước:
Văn phòng UBND
tỉnh chịu sự quản lý Nhà nước của Cục Văn thư - Lưu trữ Nhà nước về chuyên môn,
nghiệp vụ văn thư lưu trữ. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
3. Quan hệ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh:
Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND, Văn phòng Đoàn
ĐBQH tỉnh để xây dựng chương trình công tác, nhằm đảm bảo thống nhất với chương
trình công tác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
trao đổi thông tin kịp thời về những chủ trương chính sách, những vấn đề có
liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và HĐND, UBND tỉnh.
4. Quan hệ với
các Sở, UBND cấp huyện:
Văn phòng UBND
tỉnh thực hiện kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ và nghiệp vụ công
tác Văn phòng đối với Văn phòng các Sở, UBND cấp huyện; phối hợp đề xuất với UBND
tỉnh những vấn đề liên quan nhằm triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Phối hợp với
Sở Nội vụ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Văn phòng cho cán bộ,
công chức của Văn phòng các Sở, UBND cấp huyện; hướng dẫn các Sở, UBND cấp
huyện kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác Văn phòng theo đúng chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
trực thuộc và ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng để thực hiện./.