HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 24
tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 427/TTr-HĐND
ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị
quyết về việc ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm
kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2021 và có
hiệu lực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Hoàng Yến
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC
BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021- 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng
nhân dân (HĐND) tỉnh (sau đây gọi tắt là Thường trực); các Ban của HĐND tỉnh
(sau đây gọi tắt là Ban); các Tổ đại biểu HĐND tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ) và
đại biểu HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Thường
trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh tuân thủ đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
2. Thường trực,
các Ban và Tổ đại biểu HĐND tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; các thành viên chịu
trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung, chịu trách nhiệm
cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, trong đó chú trọng việc phát
huy trách nhiệm của từng thành viên trong tập thể.
3. Thường trực, các Ban,
các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh hoạt động theo sự hướng dẫn của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và các cơ quan Nhà nước ở Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo
toàn diện của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng đoàn HĐND tỉnh. Đại biểu
HĐND tỉnh chịu sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri
địa phương.
4. Thường trực, các Ban,
các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các cơ quan có liên quan trong thực hiện hoạt động của mình; có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ quan khác ở
địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
Điều
3. Cơ cấu của Thường trực HĐND tỉnh
Cơ cấu của Thường trực
HĐND tỉnh gồm: Chủ tịch HĐND tỉnh (hoạt động kiêm nhiệm), 02 Phó Chủ tịch HĐND
tỉnh (hoạt động chuyên trách) và các Ủy viên là Trưởng các ban của HĐND tỉnh
(hoạt động chuyên trách).
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế phối hợp công tác giữa
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp công
tác) và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể có những nhiệm vụ, quyền
hạn chủ yếu sau:
1. Triệu tập các kỳ họp của
HĐND tỉnh; phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chuẩn
bị và tổ chức các kỳ họp của HĐND tỉnh. Chỉ đạo việc soạn thảo và trình HĐND tỉnh
các nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND tỉnh, nghị quyết về kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ, nghị quyết về kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh hàng
năm, nghị quyết về thành lập các đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh, nghị
quyết về kết quả giám sát, nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
2. Đôn đốc, kiểm tra UBND
tỉnh và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của
HĐND tỉnh.
3. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương. Xem xét quyết định của UBND tỉnh và
nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh. Xem xét
việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp
HĐND tỉnh. Tổ chức giám sát chuyên đề. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp
của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Thực
hiện dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử
đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
HĐND và các văn bản có liên quan.
5. Phê chuẩn danh sách Ủy
viên các Ban của HĐND tỉnh và cho thôi làm nhiệm vụ Ủy viên của Ban theo đề nghị
của Trưởng ban. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh;
xem xét kết quả giám sát của các Ban HĐND tỉnh khi xét thấy cần thiết và báo
cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
6. Tổ chức để đại biểu
HĐND tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem
xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ban hành Quy chế Tiếp công dân của
Thường trực và đại biểu HĐND tỉnh; theo dõi, báo cáo kết quả tiếp công dân của
đại biểu.
7. Phối hợp Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức cho đại biểu
HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo quy định của pháp luật và Quy chế phối hợp công
tác. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri, báo cáo kết quả giám sát việc
giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến HĐND tại kỳ họp
trước.
8. Quyết định thành lập
các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó. Đôn đốc, nhắc nhở, tạo
điều kiện cho Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả. Quyết
định việc chuyển sinh hoạt Tổ của đại biểu HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp gần nhất, đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến. Hướng dẫn
các Tổ đại biểu họp Tổ để thảo luận các tài liệu của kỳ họp.
9. Trình HĐND tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND tỉnh
bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các quy định có liên quan.
10. Quyết định việc đưa
ra HĐND tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh. Trong thời gian
HĐND tỉnh không họp, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc cơ quan có
thẩm quyền bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu
HĐND tỉnh. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh bị khởi tố bị can thì Thường trực HĐND
tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu
đó.
11. Tổ
chức phiên họp Thường trực HĐND tỉnh thường kỳ hàng tháng để thảo luận và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Tổ chức họp Thường trực đột xuất khi cần thiết.
12. Triển khai, thực hiện
Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát hằng năm của HĐND tỉnh; điều hòa
hoạt động giám sát của các Ban và Tổ đại biểu HĐND tỉnh để tránh trùng lắp.
13. Thực hiện việc phối hợp
góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương theo Quy
chế phối hợp công tác; các văn bản khác theo yêu cầu của cơ quan gửi văn bản.
14. Báo cáo về hoạt động
của HĐND tỉnh lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
15. Giữ mối liên hệ và phối
hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi
năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động
của HĐND tỉnh.
16. Phê chuẩn kết quả bầu
cử và miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
17. Thường
trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với đại biểu HĐND tỉnh; phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi, học tập
kinh nghiệm cho đại biểu HĐND tỉnh.
18. Chỉ
đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và HĐND cấp tỉnh.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên Thường trực HĐND tỉnh
1. Chủ tịch
HĐND tỉnh
Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, các văn bản hướng dẫn của Trung ương, các quy chế mà Thường trực đã ký
kết hoặc ban hành và các quy định có liên quan, cụ thể như sau:
a) Lãnh đạo hoạt động của
Thường trực HĐND tỉnh, thay mặt Thường trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác và công dân.
b) Triệu tập các kỳ họp của
HĐND tỉnh, khai mạc, bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của kỳ họp, trực tiếp
điều hành phiên chất vấn và phân công các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành các
phiên họp; giới thiệu nhân sự để trình cho HĐND tỉnh bầu các chức danh thuộc
các cơ quan của HĐND tỉnh; ký biên bản kỳ họp và các Nghị quyết do HĐND tỉnh
ban hành; quyết định việc lưu hành các tài liệu tại kỳ họp theo quy định của
pháp luật. Ký các văn bản gửi các cơ quan Trung ương để phê chuẩn nhân sự lãnh
đạo HĐND tỉnh và các văn bản có tính chất, nội dung quan trọng liên quan đến hoạt
động của HĐND tỉnh.
c) Quyết định thời gian,
chương trình và chủ tọa phiên họp hàng tháng của Thường trực HĐND tỉnh; triệu tập
phiên họp Thường trực HĐND tỉnh đột xuất khi cần thiết.
Chủ trì phiên giải trình,
cuộc họp giải quyết những vấn đề phát sinh tại địa phương, các vấn đề bức xúc cử
tri quan tâm, các vấn đề do UBND tỉnh, các cơ quan liên quan trình và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh.
d) Chậm nhất 40 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, chủ trì hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch HĐND
tỉnh chủ trì họp liên tịch để dự kiến nội dung, thời gian kỳ họp và phân công
việc chuẩn bị kỳ họp.
đ)
Thay mặt Thường trực HĐND tỉnh ký các nghị quyết thành lập Tổ đại biểu, nghị
quyết phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND tỉnh và cho thôi làm nhiệm
vụ Ủy viên các Ban của HĐND tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban.
e)
Thay mặt Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc đưa ra HĐND tỉnh hoặc đưa ra cử
tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
g) Định hướng về cơ cấu, thành
phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND tỉnh theo
quy định của pháp luật. Tham gia Ủy ban bầu cử tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban phân công.
h) Phân công, ủy quyền
cho các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
(Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
a) Nhận ủy quyền của Chủ
tịch HĐND tỉnh chủ trì, xử lý các hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh. Kịp thời
báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh về hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND tỉnh, phiên họp của Thường trực
HĐND tỉnh hằng tháng hoặc đột xuất để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Thường trực HĐND tỉnh. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh
theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan trong việc chuẩn bị các tài liệu phục
vụ kỳ họp HĐND tỉnh, phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh; kịp thời đăng tải tài
liệu trên Trang Thông tin điện tử Đại biểu nhân dân tỉnh Bến Tre để phục vụ đại
biểu nghiên cứu; tổng hợp nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh báo cáo HĐND
tỉnh. Kiểm tra việc chuẩn bị tổ chức kỳ họp trước khai mạc kỳ họp 03 ngày
đối với kỳ họp thường lệ và 01 ngày đối với kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp để giải
quyết công việc phát sinh đột xuất. Tham gia chủ tọa kỳ họp, trực tiếp điều
hành phiên thảo luận về kinh tế-xã hội.
c) Trực tiếp phụ trách Tổ
công tác của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo kết quả hoạt động của Tổ công tác
về Thường trực Tỉnh ủy. Chỉ đạo Tổ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra UBND tỉnh
và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh.
d) Chỉ đạo xây dựng và
phân công thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch giám sát của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp theo quy định của Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND tỉnh khi
xét thấy cần thiết và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
đ) Trình HĐND tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu
theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
e) Thay mặt Thường trực
HĐND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu hoặc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp
huyện theo quy định.
g) Chỉ đạo cơ quan tham
mưu xây dựng dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu
ứng cử đại biểu HĐND tỉnh theo định hướng của Chủ tịch HĐND tỉnh. Tham gia Ủy
ban bầu cử tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
h) Chịu trách nhiệm điều
hòa thống nhất các hoạt động của Thường trực, các Ban của HĐND tỉnh. Tham dự hoặc
phân công các thành viên khác trong Thường trực (trừ đồng chí Chủ tịch) tham dự
các cuộc họp thành viên của UBND tỉnh và các cuộc họp khác do các cơ quan Trung
ương và địa phương mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh tham dự.
i) Phụ trách theo dõi hoạt
động của Ban pháp chế và Ban văn hóa - xã hội HĐND tỉnh. Dự họp giao ban Thường
trực Tỉnh ủy (2 tuần/lần).
3. Phó Chủ tịch
HĐND tỉnh (Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh)
a) Xử lý các công việc
hàng ngày của Thường trực HĐND tỉnh. Dự họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cuộc họp khác theo sự phân công của Phó Chủ tịch là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy. Chủ tọa kỳ họp, trực tiếp điều hành phiên thông qua Nghị quyết.
b) Tổ chức để đại biểu
HĐND tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem
xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Chỉ đạo xây
dựng Quy chế Tiếp công dân của Thường trực và đại biểu HĐND tỉnh.
c) Phối hợp với Ban Thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong tổ chức hoạt động tiếp xúc cử
tri của đại biểu HĐND tỉnh trước và sau các kỳ họp thường lệ và tiếp xúc cử tri
chuyên đề; chỉ đạo cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển
đến các cơ quan có liên quan để giải quyết theo thẩm quyền. Tổ chức giám sát việc
giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
d) Chỉ đạo việc phối hợp
góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương theo Quy
chế phối hợp công tác; các văn bản khác theo yêu cầu của cơ quan gửi văn bản.
đ) Theo dõi và giữ mối
liên hệ với Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh và Thường trực HĐND các huyện,
thành phố; phụ trách hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Thường trực
HĐND cấp huyện.
e) Phụ trách theo dõi hoạt
động của Ban kinh tế - ngân sách. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh trong tham mưu, giúp việc và đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động
của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại
biểu HĐND theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo việc bồi dưỡng,
tập huấn, trao đổi, học tập kinh nghiệm của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
h) Thực hiện các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phó Chủ tịch là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi
Phó Chủ tịch là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đi vắng và ủy quyền xử lý công việc.
4. Nhiệm vụ của các Ủy
viên Thường trực HĐND tỉnh - Trưởng các Ban HĐND tỉnh.
a) Ủy viên của Thường trực
HĐND tỉnh có nhiệm vụ giúp Thường trực HĐND tỉnh theo dõi và thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực mình phụ trách theo quy định tại Điều 108, 109 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương; xây dựng Quy chế hoạt động của từng Ban; báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Tích cực đóng góp, phối
hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Thường trực HĐND tỉnh.
Nghiên cứu các giải pháp đề xuất với tập thể Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến để
đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh và của HĐND tỉnh.
Qua theo dõi, giám sát trên lĩnh vực được phân công, chủ động nghiên cứu, đề xuất
nội dung để Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến hoặc tổ chức phiên giải trình, chất
vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh lệ kỳ hàng tháng.
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều
6. Các vấn đề do tập thể thành viên Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và hình thức xem xét, quyết định.
1. Các vấn đề do tập thể
thành viên Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
a) Các vấn đề được quy định
tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; các vấn đề do các cơ quan Trung
ương giao thẩm quyền cho Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Thường trực sẽ xem xét
và quyết định tập thể đối với tất cả các Tờ trình, văn bản xin chủ trương, ý kiến
của UBND tỉnh trình thuộc thẩm quyền cho ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Tất cả các dự thảo nghị
quyết do Thường trực HĐND tỉnh trình cho HĐND tỉnh.
d) Các vấn đề liên quan đến
đại biểu HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, lãnh đạo Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh (phê chuẩn, cho thôi làm nhiệm vụ Ủy
viên của Ban; thành lập Tổ đại biểu, chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó, chuyển sinh hoạt
Tổ cho đại biểu; xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ
đại biểu, quyết định việc đưa ra HĐND tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu,
đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri, phản ánh của báo đài liên quan
đến đại biểu; dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người giới thiệu ứng cử đại
biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ tiếp theo; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, các
Phó Chánh Văn phòng...).
đ) Các vấn đề do cá nhân
thành viên Thường trực phụ trách nhưng do phát sinh khó khăn, vướng mắc, có nhiều
ý kiến khác nhau, hoặc vấn đề cần thêm sự góp ý của tập thể để có được quyết định
phù hợp nhất thì cá nhân đề nghị xin ý kiến tập thể Thường trực.
2. Hình thức xem xét, quyết
định
a) Các vấn đề cho ý kiến
tập thể được trình ra tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh hàng tháng hoặc phiên
họp đột xuất. Thường trực xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền tại
khoản 1, Điều này bằng hình thức thảo luận và biểu quyết theo đa số. Trường hợp
tỷ lệ biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến của chủ trì cuộc họp.
b) Trong trường hợp không
thể chờ đến phiên họp, không thể tổ chức họp đột xuất, Thường trực chỉ đạo Văn
phòng gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Thường trực, các thành viên có
trách nhiệm cho ý kiến và gửi về Văn phòng đúng thời gian quy định trong văn bản.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC BAN HĐND TỈNH
Điều
7. Số lượng, cơ cấu, tổ chức của các Ban HĐND tỉnh
1. Theo Điều 18 của Luật
tổ chức chính quyền địa phương, HĐND tỉnh Bến Tre thành lập 03 ban: Ban pháp chế,
Ban kinh tế - ngân sách và Ban văn hóa - xã hội.
2. Ban của HĐND tỉnh gồm:
Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban (hoạt động chuyên trách) và 09 Ủy viên.
Điều
8. Các lĩnh vực phụ trách của các Ban HĐND tỉnh
Thực hiện theo Điều 108 của
Luật tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể:
1. Ban pháp chế HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban văn hóa - xã hội
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
3. Ban kinh tế - ngân
sách HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Điều 109, Điều 110 và Điều 111 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, chủ yếu
gồm những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc Thường
trực HĐND tỉnh phân công.
3. Giúp HĐND tỉnh giám
sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát
hoạt động của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong các
lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ
trách.
4. Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc
Thường trực HĐND tỉnh phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh.
6. Ban của HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh; trong thời gian HĐND tỉnh
không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND tỉnh.
Ngoài ra, các Ban
còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên
quan.
Điều
10. Chế độ làm việc
1. Trên cơ sở các
nghị quyết về chương trình giám sát, nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp
thường lệ của HĐND tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ công tác hàng năm của Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban xây dựng chương trình công tác, thông qua tập thể thành viên
Ban để thống nhất ý kiến trước khi ban hành, tổ chức thực hiện chương trình
công tác và định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động cho Thường trực HĐND tỉnh,
định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo cho HĐND tỉnh tại kỳ họp.
2. Các Ban họp định kỳ mỗi
quý một lần do Trưởng ban chủ trì để đánh giá kết quả hoạt động, thông qua
chương trình hoạt động quý tiếp theo và phân công các thành viên thực hiện.
Ngoài ra, các Ban họp để thẩm tra các nội dung được phân công trước mỗi kỳ họp
hoặc khi thấy cần thiết.
3. Các Ban HĐND tỉnh phối
hợp hoạt động khi thấy cần thiết hoặc theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
1. Chỉ đạo, điều hành việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND
tỉnh và HĐND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; chủ trì việc
chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của Ban. Thay mặt Ban ký các báo cáo
thẩm tra, các báo cáo gửi đến HĐND tỉnh và trình bày ý kiến thẩm tra tại kỳ họp
HĐND tỉnh.
2. Xây dựng Quy chế làm
việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban và từng Ủy viên; giữ mối
liên hệ với các Ủy viên của Ban, đồng thời, thay mặt Ban giữ mối liên hệ với
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ngành trong khối theo
dõi và các cơ quan có liên quan.
3. Tham dự các cuộc họp,
các hoạt động do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hoặc phân công tham dự; thay mặt
Ban tham dự các cuộc họp do UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan mời.
4. Giải quyết các công việc
phát sinh đột xuất của Ban và báo cáo lại với tập thể Ban và Thường trực HĐND tỉnh
tại cuộc họp gần nhất.
5. Được ủy quyền cho Phó
Trưởng ban xử lý công việc khi vắng mặt.
Điều
12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
ban
1. Giúp Trưởng ban thực
hiện một số nhiệm vụ, chủ trì các cuộc họp,
ký các văn bản của Ban, tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
khác theo sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban
được Trưởng ban uỷ quyền điều hành công việc của Ban.
2. Giúp Trưởng ban dự kiến
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban trình tập thể Ban xem xét, quyết định;
giúp Trưởng ban dự thảo các báo cáo thẩm tra theo sự phân công của Trưởng ban.
3. Theo dõi kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị của Ban qua khảo sát, giám sát.
4. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Trưởng ban và Thường trực HĐND tỉnh phân công.
Điều
13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên các Ban của HĐND tỉnh
Các Ủy viên của các Ban
HĐND tỉnh ngoài việc thực hiện nghiêm trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh quy định
trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương còn thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Ủy viên của Ban được
phân công theo dõi một số lĩnh vực có trách nhiệm nghiên cứu, đóng góp ý kiến
xây dựng các chương trình giám sát, kế hoạch làm việc, các báo cáo thẩm tra của
Ban theo lĩnh vực mình phụ trách; đồng thời, có trách nhiệm theo dõi, giám sát
lĩnh vực mình được phân công và báo cáo kết quả thực hiện tại cuộc họp Ban.
2. Ủy viên của Ban có
trách nhiệm sắp xếp thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp Ban và các hoạt động
của Ban theo chương trình, kế hoạch công tác đã được thống nhất. Nếu vắng phải
xin phép và được sự đồng ý của Trưởng ban.
3. Ủy viên của Ban có quyền
thảo luận, đóng góp ý kiến và biểu quyết thông qua Quy chế hoạt động của Ban,
các báo cáo thẩm tra, các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban; được quyền
kiến nghị nếu thấy sự phân công của Trưởng ban, Phó Trưởng ban chưa hợp lý; được
quyền đề nghị Trưởng ban, Phó Trưởng ban hỗ trợ cung cấp thông tin phục vụ việc
thẩm tra, giám sát, chất vấn trên lĩnh vực được phân công.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều
14. Vị trí và cơ cấu tổ chức của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh
do Thường trực HĐND tỉnh thành lập theo Điều 18 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Đại biểu HĐND tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2021 - 2026 được tổ chức thành 09 tổ
đại biểu theo từng huyện, thành phố.
2. Tổ đại biểu có Tổ trưởng
và Tổ phó do Thường trực HĐND tỉnh chỉ định. Thư ký Tổ do Tổ quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại
biểu, chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh là cơ sở xác nhận tính
pháp lý của văn bản do Tổ đại biểu HĐND tỉnh ban hành.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 112, 116 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và chức năng giám sát theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 5, khoản 2 Điều 83, khoản 2, 3 Điều 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND. Cụ thể:
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND tỉnh trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND tỉnh
hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công.
Khi HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh
tiến hành giám sát trên địa bàn huyện, thành phố, đại diện Tổ đại biểu HĐND tỉnh
ứng cử trên địa bàn được mời tham gia các hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp HĐND tỉnh;
tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử
tri trước kỳ họp HĐND và để đại biểu HĐND báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp
sau kỳ họp HĐND.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên Tổ đại biểu:
1. Tổ trưởng
a) Tổ chức và điều hành Tổ
đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ theo quy định của pháp luật, thay
mặt Tổ ký các văn bản của Tổ; báo cáo Thường trực HĐND tỉnh kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Thường trực
HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh để chuyển tải thông
tin hoạt động đến đại biểu HĐND tỉnh trong Tổ.
b) Tổ chức và điều hành họp
Tổ đại biểu thảo luận tài liệu kỳ họp theo đúng hướng dẫn của Thường trực HĐND
tỉnh. Căn cứ vào chuyên môn, kinh nghiệm công tác, phân công các thành viên
nghiên cứu các nội dung trình tại kỳ họp HĐND tỉnh trước khi họp Tổ đại biểu.
Ký biên bản họp Tổ và gửi về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp.
c) Sau mỗi đợt tiếp xúc cử
tri, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn ứng cử do Tổ tiếp
nhận gửi về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp chung. Phân công các thành viên
theo dõi việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri do Tổ tiếp nhận.
d) Thực hiện theo quy định
tại Điều 116 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Tổ trưởng Tổ đại biểu
HĐND cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp thành viên UBND cấp huyện trên địa bàn
ứng cử.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ phó: Giúp Tổ trưởng thực hiện một số nhiệm vụ
theo sự phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ
trưởng vắng mặt, Tổ phó thay mặt Tổ trưởng điều hành các hoạt động của Tổ.
3. Các thành viên khác của
Tổ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các buổi họp của Tổ, hoạt động giám sát của Tổ
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng, Tổ phó.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều
17. Số lượng đại biểu HĐND tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026
HĐND tỉnh Bến Tre khóa X,
nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 54 đại biểu do cử tri tại địa phương bầu ra.
Điều
18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của đại
biểu thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. Cụ thể:
1. Nhiệm vụ của đại biểu
HĐND tỉnh
a) Tham dự đầy đủ các kỳ
họp, phiên họp (bao gồm phiên họp toàn thể và phiên họp Tổ HĐND tỉnh) HĐND tỉnh,
nghiên cứu kỹ các tài liệu kỳ họp để thảo luận, phát biểu ý kiến, quyết định
các vấn đề quan trọng tại kỳ họp và thực hiện quyền chất vấn nếu xét thấy cần
thiết. Đại biểu HĐND tỉnh không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và
phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND tỉnh chậm nhất là 02 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục
trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực HĐND tỉnh phải báo cáo HĐND tỉnh
để bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh đó.
b) Tham dự các cuộc khảo
sát, giám sát của Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu HĐND tỉnh khi được mời; nghiên
cứu tài liệu giám sát và các văn bản có liên quan để phát biểu, đóng góp ý kiến
tại các buổi giám sát. Trường hợp đại biểu vắng mặt thì phải báo cáo trước với
Trưởng đoàn chậm nhất 01 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, giám sát.
c) Giữ mối liên hệ thường
xuyên với cử tri, thực hiện tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường lệ;
tiếp xúc cử tri chuyên đề khi có vấn đề bức xúc phát sinh tại địa bàn ứng cử để
thu thập ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của cử tri và chuyển đến các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền. Nắm vững, tuyên truyền, vận động cử
tri thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh.
d) Đăng ký lịch tiếp công
dân hàng năm gửi về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp và gửi các cơ quan có
liên quan để phối hợp thực hiện. Thực hiện tiếp công dân đầy đủ theo lịch đã
đăng ký; tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân
để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định và theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết. Trường hợp vì lý do khách quan phải thay đổi lịch tiếp công
dân đã đăng ký, đại biểu có trách nhiệm thông báo đến địa điểm đã đăng ký tiếp
và báo cáo về Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 03 ngày trước ngày đăng ký tiếp
công dân.
đ) Khi chuyển công tác hoặc
có thay đổi về chức vụ công tác, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo về Thường trực HĐND tỉnh để theo dõi, cập nhật.
e) Đại biểu HĐND tỉnh hoạt
động không chuyên trách phải dành ít nhất 1/3 (một phần ba) thời gian làm việc
trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh; thời gian
dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của
đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được thanh toán chế
độ, chính sách theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu
làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu
HĐND tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu.
Đại biểu là thành viên
Ban, có nhiệm vụ tham gia các cuộc họp của Ban, thảo luận, biểu quyết các vấn đề
của Ban và tham gia các hoạt động khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
g) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và Tổ đại
biểu HĐND tỉnh.
2. Quyền của đại biểu
HĐND tỉnh
a) Đại biểu HĐND tỉnh có
quyền chất vấn Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND tỉnh.
b) Đại biểu có quyền kiến
nghị HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu, tổ
chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của HĐND tỉnh và kiến nghị về những vấn
đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
c) Đại biểu có quyền kiến
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến
pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành
những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
d) Khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
đ) Quyền miễn trừ của đại
biểu: Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND tỉnh, khám xét nơi ở và
nơi làm việc của đại biểu nếu không có sự đồng ý của HĐND tỉnh hoặc trong thời
gian HĐND tỉnh không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND tỉnh.
Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để
HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
e) Đại biểu HĐND tỉnh được
đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật, đảm bảo các điều kiện
hoạt động theo khả năng ngân sách của địa phương, được cung cấp thông tin, tài
liệu để nghiên cứu. Đại biểu có trách nhiệm sử dụng, khai thác hiệu quả trang
thiết bị phục vụ hoạt động; thường xuyên truy cập Trang thông tin điện tử Đại
biểu nhân dân tỉnh Bến Tre để cập nhật kịp thời thông tin liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đại biểu, nhất là để nghiên cứu các tài liệu kỳ họp.
g) Đại biểu được mời tham
dự các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức, có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các hoạt động này; đồng thời, có trách nhiệm tự
nghiên cứu để nâng cao kiến thức, kinh nghiệm hoạt động của bản thân.
h) Đại biểu HĐND tỉnh được
mời tham dự kỳ họp HĐND các huyện, thành phố nơi đại biểu ứng cử.
Chương
VI
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HĐND TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA
PHƯƠNG
Điều
19. Mối quan hệ với các cơ quan Trung ương
1. Thường
trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trong hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm,
phối hợp giám sát và thực hiện nhiệm vụ khác của các cơ quan dân cử.
2. Thường
trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Chính phủ và các bộ, ngành Trung
ương trong việc cụ thể hóa chính sách, pháp luật của Trung ương thành nghị quyết
của HĐND tỉnh; gửi các Nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh đến Cục kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra theo quy định;
báo cáo bộ, ngành Trung ương về kết quả ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh thuộc
lĩnh vực bộ, ngành quản lý khi có yêu cầu.
3. Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các bộ, ngành Trung ương khi về làm việc
ở địa phương.
Điều
20. Mối quan hệ với các cơ quan ở địa phương
1. Với Thường trực Tỉnh uỷ:
thông qua Đảng đoàn HĐND tỉnh xin ý kiến và thực hiện theo chủ trương, chỉ đạo
của Thường trực Tỉnh ủy trong tổ chức kỳ họp; trong công tác nhân sự của HĐND tỉnh
và việc quyết định các vấn đề quan trọng trước khi trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Với Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: thực hiện mối quan
hệ phối hợp theo Quy chế phối hợp công tác mà các bên đã ký kết.
3. Với
Thường trực HĐND các huyện, thành phố: Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh
thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong các hoạt với Thường trực
HĐND các huyện, thành phố. Phối hợp với Thường trực HĐND các huyện, thành phố
trong tiến hành các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát trên địa
bàn các huyện, thành phố. Thường trực HĐND tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND
các huyện, thành phố tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh, các hoạt động bồi dưỡng, tập
huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
21. Tổ chức thực hiện
Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Điều
22. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình hoạt động
nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc phát sinh những vấn đề mới do quy định của
pháp luật liên quan có thay đổi, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.