QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: ………/2023/QH15
|
|
(DỰ THẢO 2)
|
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN SỐ 37/2018/QH14
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Công an nhân dân
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 22 như sau:
“4. Sĩ quan
được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm
công tác; trường hợp không đủ 03 năm công
tác do Chủ tịch nước quyết định”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và
vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học
tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức
danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc
hàm trước thời hạn.
Chính phủ quy định cụ
thể tiêu chí, tiêu chuẩn lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và
vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học
tập để xét thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn.”.
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
điểm b, d và e khoản 1 như sau:
“b) Thượng tướng không quá 07,
gồm: Thứ trưởng
Bộ Công an, số lượng không quá 06; Sĩ quan
Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng
và An ninh của Quốc hội.”.
“d) Thiếu tướng không
quá 162 bao gồm:
Cục trưởng của các đơn
vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính
cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện
tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư
lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn
lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Cục trưởng và tương
đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, trừ quy định tại điểm c khoản 1
Điều này. Số lượng không quá 02;
Phó Giám đốc Công an
thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn
vị không quá 03;
Sĩ quan Công an nhân dân
biệt phái được phê chuẩn chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An
ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương
đương;”.
“e) Thượng tá: Trưởng
phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Trưởng Công an thành phố thuộc tỉnh.”.
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 như sau:
“2. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu
tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này; quy định cấp bậc hàm cấp
Tướng đối với đơn vị được thành lập mới.”.
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Trưởng phòng và
tương đương ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp
chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực
lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an
thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Trung đoàn trưởng, Trưởng
Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có cấp bậc hàm cao
hơn một bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều
30 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề như
sau:
“Điều 30. Hạn tuổi phục
vụ của công nhân công an, hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Hạn tuổi phục vụ cao
nhất của công nhân công an, hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định
như sau:
a) Công nhân công
an: Nam 62, nữ 60.
b) Hạ sĩ quan: 47;
c) Cấp úy: 55;
d) Thiếu tá, trung tá:
Nam 57, nữ 55;
đ) Thượng tá: Nam 60,
nữ 58;
e) Đại tá: Nam 62,
nữ 60;
g) Cấp tướng: Nam 62;
nữ 60;
Lộ trình tăng hạn tuổi
phục cao nhất: Mỗi năm tăng 03 tháng đối với nam quy định tại các điểm a, e, g
khoản này và 04 tháng đối với nữ quy định tại các điểm a, đ, e khoản này. Các
trường hợp còn lại thực hiện tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất khi Luật này có hiệu
lực thi hành.
Thời điểm tăng hạn tuổi
phục vụ cao nhất tính từ ngày 01/01/2021 nhưng không áp dụng đối với trường hợp đã nghỉ công tác trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định cụ
thể lộ trình tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân
công an.”.
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp đơn
vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm c, điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có
sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 tuổi đối với nam và 60 đối
với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ
quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài hơn 62 tuổi
đối với nam, 60 đối với nữ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Sĩ quan Công an nhân
dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài
hạn tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy
định của Chính phủ”.
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 42 như sau:
“2. Chính phủ quy định
chế độ, chính sách của công nhân công an”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày……. tháng……. năm……..
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày
….. tháng…… năm ………
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|