LUẬT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng
vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp
xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải
là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc trong thi
hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật.
2. Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và
cá nhân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự
kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục,
thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt
chẽ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán
bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và kết quả, hiệu quả thực
thi nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ
thống chính trị.
6. Thực hiện bình đẳng giới.
7. Ưu tiên trong tuyển dụng, bổ
nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số.
Điều 4. Cơ chế thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao và chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động
công vụ
1. Nhà nước có cơ chế đặc biệt để thu hút chuyên
gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc và nguồn nhân lực chất lượng cao khác vào làm việc
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội; chính sách trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với
người có tài năng trong hoạt động công vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
2. Người có tài năng trong hoạt động công vụ là cán
bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có khát vọng cống hiến, phụng
sự Tổ quốc và Nhân dân; có năng lực chuyên môn, kỹ năng vượt trội thể hiện qua
giải quyết công việc; có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; đạt được những thành tích nổi bật
trong hoạt động công vụ thể hiện bằng kết quả, sản phẩm cụ thể, mang lại giá trị,
hiệu quả cao cho tổ chức, ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc địa
phương.
3. Chính phủ quy định khung cơ chế, chính sách thu
hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Căn cứ vào quy định của Chính phủ và định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, người
đứng đầu Bộ, ngành, cơ quan trung ương hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định
ngành, lĩnh vực cần ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng
giai đoạn và quyết định chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý phù hợp với khả năng ngân sách và thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức.
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện
chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; Bộ,
ngành, cơ quan trung ương và địa phương được huy động các nguồn hợp pháp khác để
thực hiện chính sách.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Công vụ là hoạt động do cán bộ, công chức
thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn được giao theo quy định của cấp có thẩm quyền và
của pháp luật nhằm thực hiện quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.
2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức.
3. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền sử dụng, phân công, bố trí, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và các
thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền.
4. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức
vụ, chức danh, ngạch công chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
5. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
6. Chỉ định là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quyết định giao cán bộ giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý không qua
bầu cử.
7. Điều động là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quyết định chuyển cán bộ, công chức từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến
làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
8. Bổ nhiệm là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quyết định giao cán bộ, công chức giữ một chức vụ, chức danh trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
9. Luân chuyển là việc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một
chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một
thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm
vụ hoặc theo yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
10. Biệt phái là việc công chức của cơ quan,
tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc có thời hạn tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác ngoài phạm vi cơ quan quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ.
11. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý tự nguyện xin thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc
chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
12. Miễn nhiệm là việc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quyết định cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ,
chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
13. Tạm đình chỉ công tác là việc cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quyết định việc cán bộ, công chức dừng thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ,
công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân
1. Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi
ích quốc gia, dân tộc.
2. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tôn trọng, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ của cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của công việc; ứng dụng khoa học,
công nghệ và chuyển đổi số trong thực thi nhiệm vụ.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn
kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài sản công được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp
trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải chấp hành, đồng thời báo cáo bằng văn bản với
cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ,
công chức là người đứng đầu trong thi hành công vụ
Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này
và các nghĩa vụ sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công
vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời,
nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật,
pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công
dân;
5. Thường xuyên rà soát để bảo đảm cắt giảm tối đa
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm
về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
6. Giải quyết kịp thời theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
cá nhân, tổ chức;
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
quy định của cấp có thẩm quyền.
Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Điều 9. Quyền của cán bộ, công
chức về bảo đảm điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
2. Được bảo đảm trang thiết bị làm việc, phương tiện
đi lại để thi hành công vụ và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
3. Được bố trí hoặc được thuê nhà ở công vụ theo
quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
4. Được cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ.
6. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
7. Được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Quyền của cán bộ,
công chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác theo kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm đảm nhiệm, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền lương làm việc
vào ban đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định.
3. Cán bộ, công chức làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 11. Quyền của cán bộ,
công chức về nghỉ ngơi và các quyền khác
1. Cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết,
nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập,
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, trừ các hoạt động
quy định tại khoản 6 Điều 14 của Luật này; được hưởng chính
sách ưu đãi về nhà ở, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ khác theo
quy định của pháp luật; trường hợp bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành
công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem
xét để công nhận là liệt sĩ.
Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO
TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 12. Đạo đức công vụ
1. Cán bộ, công chức phải có đạo đức trong sáng, mẫu
mực, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong thực thi công vụ.
2. Cán bộ, công chức phải yêu nước, trung thành với
Tổ quốc, tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Cán bộ, công chức phải có bản
lĩnh, tinh thần đổi mới, sáng tạo, hội nhập quốc tế; đoàn kết, kỷ luật, kỷ
cương trong công vụ; gương mẫu, không ngừng tu dưỡng, học tập suốt đời.
Điều 13. Văn hóa giao tiếp
1. Văn hóa giao tiếp ở công sở:
a) Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải
có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
b) Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng
nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá đồng nghiệp.
2. Văn hóa giao tiếp với Nhân dân:
a) Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo
huy hiệu, phù hiệu, cấp hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn
uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp;
b) Cán bộ, công chức phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến
và gần gũi với Nhân dân; nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực,
rõ ràng, mạch lạc;
c) Nghiêm cấm hành vi hách dịch, cửa quyền, thiếu
trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thi hành
công vụ.
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 14. Những việc cán bộ,
công chức không được làm
1. Trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy trong
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý
nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin
sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Có hành vi tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với người
dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
3. Sử dụng tài sản công của Nhà nước và tài sản của
Nhân dân trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng
thông tin liên quan đến công vụ để trục lợi.
5. Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính,
độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức
trong thi hành công vụ.
6. Những việc không được làm liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc
khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công
tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu.
Chương III
CÁN BỘ
Điều 15. Chức vụ, chức danh
cán bộ
1. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội được xác định căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan
nhà nước được xác định theo quy định của Hiến
pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định chức vụ, chức danh tương đương
trong hệ thống chính trị được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ,
chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo
quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân, điều lệ, luật khác có liên quan và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Thực hiện quản lý đối
với cán bộ
1. Việc điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, cho thôi việc, từ chức, miễn nhiệm và các nội dung khác liên quan đến
công tác cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm
quyền.
2. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
về lao động, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
CÔNG CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng
công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
2. Bảo đảm cạnh tranh, bình đẳng.
3. Người được tuyển dụng phải đáp ứng ngay yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Ưu tiên tuyển dụng người có
tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Điều 19. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự
tuyển công chức:
a) Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định
của Luật Quốc tịch;
b) Đang cư trú tại Việt Nam;
c) Đủ 18 tuổi trở lên;
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch
rõ ràng;
đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
e) Đáp ứng các điều kiện theo
yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh
đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải
đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Những người sau đây không
được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 20. Phương thức, thẩm quyền
tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm được
thực hiện thông qua các phương thức sau đây:
a) Thi tuyển;
b) Xét tuyển đối với một số
nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
2. Ngoài việc tuyển dụng công
chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan quản lý công chức quyết định
tiếp nhận vào làm công chức đối với các đối tượng sau đây:
a) Chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi,
doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc được thu hút vào làm việc trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội;
b) Người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu của vị
trí việc làm, đang là viên chức, người hưởng lương trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức và các trường hợp
khác đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.
3. Cơ quan quản lý công chức
thực hiện tuyển dụng hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm quyền tuyển dụng cho cơ quan
sử dụng công chức thực hiện.
4. Người được tuyển dụng được
bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ của công chức
1. Căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong từng thời điểm và thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực và
khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, cơ quan quản lý công chức
quyết định:
a) Ký hợp đồng đối với chuyên gia, nhà khoa học, luật
gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc để thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Ký hợp đồng đối với nhân lực chất lượng cao quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này để thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Ký hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị do chưa đáp ứng đủ nguồn nhân lực.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc ký kết hợp đồng
quy định tại Điều này ngoài quỹ lương và ngoài kinh phí khoán chi hành chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Tuyển chọn, bổ nhiệm
Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân
dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Mục 2. VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ NGẠCH
CÔNG CHỨC
Điều 23. Vị trí việc làm công
chức
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm:
a) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức;
b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm của từng
ngành, lĩnh vực; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp
vụ;
c) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị,
phương tiện làm việc; mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
2. Vị trí việc làm của công chức bao gồm các nội
dung chính sau:
a) Tên gọi vị trí việc làm;
b) Chức vụ, chức danh hoặc ngạch công chức tương ứng;
c) Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí
việc làm.
3. Phân loại vị trí việc làm:
a) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
b) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
4. Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục
xây dựng, thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm phù hợp với phân cấp quản lý cán
bộ, công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Ngạch công chức và việc
xếp ngạch công chức
1. Ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn,
nghiệp vụ, bao gồm:
a) Chuyên gia cao cấp;
b) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
c) Chuyên viên chính và tương đương;
d) Chuyên viên và tương đương;
đ) Cán sự và tương đương;
e) Nhân viên.
2. Việc xếp ngạch công chức tương ứng với vị trí việc
làm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng vào vị trí việc làm;
b) Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản
lý hoặc được bố trí vào vị trí việc làm mà vị trí việc làm đó được xếp ngạch
công chức tương ứng khác với ngạch công chức đang giữ.
3. Việc xếp ngạch công chức phải bảo đảm phù hợp với
tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công
chức theo quy định của Chính phủ.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 25. Thực hiện đánh giá
công chức
1. Nguyên tắc thực hiện đánh giá:
a) Việc đánh giá phải bảo đảm dân chủ, công khai,
công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều;
b) Nội dung đánh giá phải được định lượng tối đa về
tiến độ, chất lượng hiệu quả gắn với vị trí việc làm;
c) Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số
trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức.
2. Thẩm quyền đánh giá:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền;
b) Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
3. Phương thức đánh giá:
a) Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa
chiều, định lượng bằng các tiêu chí cụ thể gắn với tiến độ, chất lượng của kết
quả, sản phẩm theo từng vị trí việc làm;
b) Đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
4. Nội dung đánh giá:
a) Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa
công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định
của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của
vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường
xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ
người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người
dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;
c) Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng,
chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản
lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Xếp loại chất lượng
1. Căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, công chức
được xếp loại chất lượng hằng năm theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng phải được thông báo
đến cá nhân công chức, công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được lưu vào
hồ sơ công chức.
Điều 27. Sử dụng kết quả theo
dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Căn cứ kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất
lượng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc bố trí vào vị trí việc làm cao hơn; thực hiện chế độ
tiền lương, chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của
cấp có thẩm quyền;
b) Thực hiện khen thưởng, chế độ thu nhập tăng
thêm, tiền thưởng theo quy định;
c) Xem xét, bố trí vào vị trí việc làm thấp hơn hoặc
cho thôi việc đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm, nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều
kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Trách nhiệm và quyền
lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập
để nâng cao trình độ và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp
hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và của cơ quan
cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Công chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Công chức được đào tạo nếu
tự ý bỏ việc, thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM,
LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC
Điều 30. Điều động, luân chuyển,
biệt phái công chức
1. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức, nhu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công chức được điều động
thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận điều động; công chức biệt phái
vẫn thuộc biên chế của cơ quan cử biệt phái.
Việc luân chuyển được thực hiện đối
với công chức lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ căn cứ vào quy hoạch cán
bộ đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Bổ nhiệm, từ chức, miễn
nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý được thực hiện bằng quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền. Trường hợp được
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm. Thời hạn bổ nhiệm dưới 05 năm áp dụng
đối với một số chức danh đặc thù theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc
quy định của cấp có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có
thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại, trừ trường hợp
chưa được xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật và quy định của cấp
có thẩm quyền.
3. Việc từ chức, miễn nhiệm,
cho thôi giữ chức vụ và các nội dung khác có liên quan đối với công chức lãnh đạo,
quản lý được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Mục 6. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC
Điều 32. Thôi việc, nghỉ hưu đối
với công chức
1. Công chức thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong
thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 của Luật
này đến mức phải cho thôi việc.
2. Công chức được nghỉ hưu
theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
cho thôi việc, nghỉ hưu và chế độ, chính sách đối với công chức thôi việc, nghỉ
hưu thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 33. Khen thưởng cán bộ,
công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành
tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được hưởng tiền
thưởng từ quỹ tiền thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, được ưu tiên khi xem xét
bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu theo quy định
của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Điều 34. Loại trừ, miễn, giảm
trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức được xem xét loại trừ, miễn,
giảm trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp
trên nhưng đã báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật
này;
b) Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn
gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;
c) Thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép và được cấp có thẩm quyền xác định đã thực
hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung;
d) Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và của cấp có thẩm quyền.
2. Việc loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với
cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và của
cấp có thẩm quyền.
Điều 35. Hình thức kỷ luật đối
với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn,
bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh;
d) Bãi nhiệm.
2. Cán bộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng
án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị bãi nhiệm kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; cán bộ bị Tòa án kết án và bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu
cử, phê chuẩn, chỉ định, bổ nhiệm.
3. Việc áp dụng các hình thức
kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo
quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 36. Hình thức kỷ luật đối
với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo,
quản lý;
d) Buộc thôi việc.
2. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được
hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc
thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các nội
dung khác có liên quan đến xử lý kỷ luật.
Điều 37. Thời hiệu, thời hạn xử
lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời
hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời
hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 05 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ
luật bằng hình thức khiển trách;
b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Các hành vi vi phạm không áp dụng thời hiệu xử
lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm
đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,
xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công
chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp
vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh
làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật.
Điều 38. Các quy định khác
liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
1. Căn cứ vào mức độ vi phạm và hình thức xử lý kỷ
luật, cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật còn bị áp dụng quy định tương ứng về
việc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn, quy định về chế độ tuyển dụng, thôi việc, tiền
lương, tiền thưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật
và quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham
nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
4. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về hành vi không
liên quan đến hoạt động công vụ thì không tính là căn cứ để xếp loại chất lượng
trong năm đánh giá.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Tạm đình chỉ công tác
đối với cán bộ, công chức
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể
quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức trong trường hợp
phát hiện cán bộ, công chức có dấu hiệu vi phạm trong thi hành nhiệm vụ hoặc
theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 40. Nội dung quản lý cán
bộ, công chức
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Quy định chức vụ, chức danh công chức;
xây dựng, quản lý vị trí việc làm và tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị
trí việc làm.
3. Quản lý, sử dụng biên chế cán bộ, công chức.
4. Tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển,
biệt phái; tạm đình chỉ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ; từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức, kỷ luật.
5. Sử dụng, phân công,
bố trí, kiểm tra, đánh giá, tạm đình chỉ công tác; đào tạo, bồi dưỡng, thi đua,
khen thưởng; thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ,
chính sách khác.
6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nội dung
quản lý khác trong công tác cán bộ theo thẩm quyền.
8. Thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ,
chuyển đổi số trong quản lý cán bộ, công chức; xây dựng, quản lý, khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.
9. Phân cấp, ủy quyền thực hiện các nội dung
quản lý cán bộ, công chức.
Điều 41. Thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện
theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều
lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức;
thực hiện quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý cán bộ,
công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức thực hiện thẩm
quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp của Chính phủ.
5. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức thực hiện thẩm
quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của
cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
Điều 42. Hồ sơ và quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức
1. Hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm hồ sơ giấy và hồ
sơ điện tử, được quản lý trên hệ thống thông tin về cán bộ, công chức và được
phê duyệt, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức. Hồ sơ cán
bộ, công chức phải có đầy đủ thành phần theo quy định, bảo đảm chính xác diễn
biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bổ sung thông
tin cá nhân theo quy định khi có thay đổi; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê
duyệt, cập nhật vào hồ sơ cán bộ, công chức và đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Áp dụng quy định của
Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã
nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với những người làm việc ở các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
3. Việc xử lý đối với hành vi
vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu
được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của
cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người
có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
c) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ
hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình
thức xử lý kỷ luật.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 44. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đánh giá công chức tại Mục 3 Chương
IV của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ
quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
1. Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo thì được chuyển thành cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và
được bố trí công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị
tại cấp xã hình thành sau sắp xếp, thuộc biên chế của địa phương nơi công tác
và thực hiện tinh giản biên chế trong thời hạn 05 năm theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
2. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc
làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
Luật này.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người
đang tập sự theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 được xếp vào ngạch công chức
tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|