UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
4052/KH-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2006
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 08/2006/CT-TTG NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Thực hiện Chỉ thị số
08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác
rừng trái phép;
Căn cứ tình hình bảo vệ rừng
trên địa bàn thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các Sở - ngành chức năng căn cứ vào
tình hình, đặc điểm và chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường chỉ đạo thực
hiện các biện pháp bảo vệ - rừng theo kế hoạch sau:
1. Tăng cường quản lý, bảo vệ
rừng:
1.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp quận - huyện, phường - xã có rừng thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý
nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại Quyết định số
245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ; kiện toàn
Ban chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 21/2002/CT-TTg và Chỉ thị 12/2003/CT-TTg của cấp
mình, nơi nào chưa có Ban chỉ đạo thì phải thành lập ngay.
1.2- Trong quí II năm 2006 Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chính quyền địa phương nơi có rừng thực hiện:
1.2.1- Kiểm tra việc sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và đất lâm nghiệp theo
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
1.2.2- Kiểm tra các công trình
xây dựng trái phép trong đất lâm nghiệp, tổ chức phá bỏ các công trình xây dựng
trái phép trên diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và xử lý nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.2.3- Khẩn trương thực hiện
việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; cắm mốc, xác định địa giới các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và có phương án bảo vệ khoanh nuôi,
trồng rừng, nhất là các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, chậm nhất đến cuối
quý II năm 2006 phải hoàn thành và báo cáo trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê
duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện.
1.3- Đối với những địa phương có
rừng thường xảy ra tình trạng chặt, phá rừng trái phép, Chính quyền địa phương
cần chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng: Kiểm lâm, công an, quân
sự địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng bảo vệ của đơn vị chủ rừng truy quét
những cá nhân, tổ chức phá rừng trên địa bàn quản lý. Tại các khu rừng trong
vùng giáp ranh giữa các tỉnh, cần duy trì phối hợp với cơ quan chức năng các
tỉnh nhằm tăng cường công tác bảo vệ rừng.
1.4- Tăng cường biện pháp bảo vệ
đối với rừng phòng hộ Cần Giờ, Uỷ ban nhân dân huyện cần tiếp tục đẩy mạnh việc
giao khoán bảo vệ rừng cho các đơn vị hộ gia đình để tổ chức bảo vệ rừng; chỉ
đạo cơ quan Công an, Quân sự huyện và Uỷ ban nhân dân các xã phối hợp chặt chẽ
với Hạt Kiểm lâm Cần Giờ tổ chức truy quét các đối tượng phá rừng, đào bới đất
rừng để bắt địa sâm trái phép.
1.5- Công an thành phố cần có
biện pháp quản lý chặt chẽ việc sử dụng súng thể thao, chấm dứt tình trạng lợi
dụng để săn bắn trái phép động vật hoang dã. Chỉ đạo phòng nghiệp vụ rà soát
việc cấp giấy phép sử dụng súng thể thao, thu hồi những giấy phép sử dụng súng
đã cấp không đúng đối tượng, đến cuối quí II/2006 báo cáo kết quả cho Thường
trực Uỷ ban nhân dân thành phố.
1.6- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện; Chi cục Kiểm lâm thành phố tăng cường phối hợp với các tổ chức
đoàn thể quần chúng, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ rừng và thực hiện an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng,
ngăn chặn các hành vi vi phạm.
1.7- Chi cục Kiểm lâm tăng cường
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc, nâng cao vai
trò cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn, đặc biệt ở những địa bàn trong vùng giáp
ranh; làm tham mưu cho chính quyền cấp huyện, xã triển khai có hiệu quả công
tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Tăng cường phòng cháy, chữa
cháy rừng:
2.1- Chi cục Kiểm lâm, Uỷ ban
nhân dân các cấp quận, huyện có rừng phổ biến, quán triệt đến đơn vị cơ sở Nghị
định 09/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định về phòng
cháy, chữa cháy rừng; Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành
phố đến năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt theo Quyết định số
213/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 và nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số
01/2006/CT-UB ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc tăng
cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô năm 2006.
3. Tăng cường quản lý lâm sản:
3.1- Uỷ ban nhân dân quận -
huyện, các sở - ngành chức năng thường xuyên chỉ đạo các lực lượng: Kiểm lâm,
Công an, Quản lý thị trường tăng cường phối hợp kiểm tra, xử lý nghiêm, thu hồi
giấy phép kinh doanh của các cơ sở mua bán, tiêu thụ gỗ, các loại động vật
hoang dã trái phép và việc quảng cáo mua bán các mặt hàng động vật hoang dã
trái phép.
3.2- Trong quý II/2006 tổ chức
đợt truy quét, xoá các tụ điểm mua bán gỗ, động vật hoang dã trái phép trên địa
bàn thành phố. Chi cục Kiểm lâm lập kế hoạch và chủ trì phối hợp các lực lượng
chức năng của thành phố thực hiện.
3.3- Chi cục Kiểm lâm lập danh
sách những đối tượng “chuyên nghiệp” khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản,
động vật hoang dã trái phép trên địa bàn phường, xã và gửi cho từng địa phương
để có biện pháp quản lý và đấu tranh ngăn chặn, nhất là khu vực trung tâm thành
phố như quận 1, quận 3.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1- Ban chỉ đạo của thành phố
về thực hiện Chỉ thị số 21/2002/CT-TTg và Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, tiếp tục chỉ đạo các sở ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân các
quận - huyện phối hợp thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
4.2- Các cơ quan thông tin đại
chúng của thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của Nhà nước về
bảo vệ rừng để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức đúng và chấp hành
nghiêm chỉnh theo quy định pháp luật.
4.3- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức thực hiện các nội dung công việc
nêu trên.
4.4- Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Tài
nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thông tin; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố, Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận -
huyện căn cứ vào tình hình, đặc điểm và chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng
cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ
quan mình.
4.5- Hàng tháng, Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện, các cơ quan chức năng như Chi cục Quản lý thị trường, Công an
các quận - huyện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nội dung công việc
được giao. Báo cáo gửi về Chi cục Kiểm lâm - Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện
Chỉ thị 21/2002/CT-TTg và Chỉ thị 12/2003/CT-TTg của thành phố để theo dõi,
tổng hợp báo cáo Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố.
4.6- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết
việc thực hiện kế hoạch này, Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006
và Chỉ thị số 21/2002/ CT-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh đề nghị Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận -
huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện kế hoạch này đạt kết quả cao nhất./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|