ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 23 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
RÀ
SOÁT, ĐIỀU CHỈNH PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch rà soát, điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiến hành rà soát, đánh giá các
tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và các yếu tố đặc thù đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
nhằm xác định loại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại
đơn vị hành chính (gọi tắt là Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13). Trên cơ sở đó
xem xét giữ nguyên hoặc điều chỉnh loại đơn vị hành chính cấp xã đã được phân
loại hiện nay, làm cơ sở thực hiện công tác tổ chức bộ máy, biên chế và xây dựng
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát, thống kê, đánh giá
các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính phải thực hiện đảm bảo theo các tiêu
chí được quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13;
- Các số liệu làm cơ sở đánh giá
phải được thống kê chính xác, khách quan, trung thực. Các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm về số liệu tổng hợp, đánh giá, báo cáo thuộc
lĩnh vực ngành, cấp mình theo dõi, quản lý.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát, thống kê thực trạng
các đơn vị hành chính cấp xã
- Quy mô dân số;
- Diện tích tự nhiên;
- Trình độ phát triển kinh tế - xã
hội;
- Các yếu tố đặc thù.
2. Tiêu chuẩn phân loại và cách
tính điểm phân loại
a) Cách tính điểm phân loại:
Căn cứ số liệu thống kê thực trạng
đối với từng tiêu chuẩn, tiến hành tính điểm đối với mỗi đơn vị hành chính làm
cơ sở cho việc phân loại:
- Đối với xã: Thực hiện theo Điều
14 - Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (thống kê theo mẫu 1A kèm theo kế hoạch
này);
- Đối với phường: thực hiện theo
Điều 19 - Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (thống kê theo mẫu 1B kèm theo Kế hoạch
này);
- Đối với thị trấn: Thực hiện theo
Điều 20 - Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (thống kê theo mẫu 1B kèm theo Kế
hoạch này).
b) Số liệu đánh giá:
- Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn
phân loại đơn vị hành chính được cơ quan có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố
tính đến ngày 31/12/2019. Riêng tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa phương được
tính bình quân theo 03 năm 2017, 2018, 2019.
- Số tiêu chí nông thôn mới hoàn
thành (dùng để tính điểm) của mỗi đơn vị hành chính cấp xã do cấp xã thống kê
và UBND cấp huyện thẩm định.
3. Báo cáo đánh giá hiện trạng
đơn vị hành chính; đề nghị giữ nguyên hoặc phân loại lại đơn vị hành chính theo
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
III. THÀNH PHẦN HỒ SƠ
1. Hồ sơ cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
xã, phường, thị trấn;
- Bảng thống kê số liệu làm cơ sở
xác định các tiêu chuẩn (Biểu số 1A, 1B);
- Báo cáo đề nghị giữ nguyên hoặc
phân loại lại đơn vị hành chính.
2. Hồ sơ cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện về kết quả rà soát; đề nghị giữ nguyên hoặc phân loại lại đơn vị hành
chính cấp xã thuộc địa phương;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Bảng thống kê số liệu làm cơ sở
xác định các tiêu chuẩn (Biểu số 1A, 1B) theo từng đơn vị xã, phường, thị trấn;
- Bảng tổng hợp kết quả tự chấm
điểm theo các tiêu chuẩn đối với các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương quản
lý (Biểu số 2).
IV. TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Cấp xã
- UBND các xã, phường, thị trấn
tiến hành thống kê số liệu hiện trạng của địa phương và tự chấm điểm đạt được
theo quy định tại các Điều 14, Điều 19 và Điều 20 Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13;
- Sau khi rà soát, Ủy ban nhân dân
cấp xã đối chiếu giữa số điểm đạt được của địa phương với khung điểm được quy
định tại Điều 23, Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 để xác định có sự thay đổi
hoặc không thay đổi loại đơn vị hành chính so với hiện nay;
- Nếu không có sự thay đổi loại
đơn vị hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để
đề nghị giữ nguyên loại đơn vị hành chính hiện hành. Nếu có thay đổi loại đơn vị
hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua Nghị
quyết đề nghị phân loại đơn vị hành chính trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày
15/8/2020.
2. Cấp huyện
Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
triển khai các nội dung theo Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, thời gian theo
yêu cầu.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện kiểm tra kết quả rà soát, đánh giá số liệu của các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn; báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Tổ chức - Nội vụ tổng hợp) xem xét giữ nguyên hoặc điều chỉnh loại đơn vị hành
chính đối với các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày
31/8/2020.
3. Cấp tỉnh
a) Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh:
- Là cơ quan chủ trì, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm định kết quả rà soát, đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn
vị hành chính do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh hoặc không điều chỉnh loại đơn vị hành chính
đối với các xã, phường, thị trấn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quyết định phân loại đối với các đơn vị hành chính cấp xã; văn
bản bãi bỏ quyết định phân loại đơn vị hành chính cũ.
b) Các Sở, ngành: Tài chính; Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và
Xã hội; Ban Dân tộc - Tôn giáo tỉnh; Cục Thống kê; Văn phòng Điều phối Nông
thôn mới tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ
chức - Nội vụ tỉnh thẩm định kết quả rà soát, đánh giá của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố theo quy định.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/9/2020.
Trên đây là kế hoạch rà soát, điều
chỉnh phân loại đơn vị hành chính các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức - Nội
vụ) để được xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy (để B/c);
- TTr. HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: LĐVP, CVNCPC, KTTH, Trung tâm
TT-CB;
- Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
Tổng điểm xã đạt được: ……………………………điểm.
Xã hiện nay đang xếp loại: ……………………………….
Tổng điểm đạt được: …………….điểm.
Tổng số ĐVHC cấp xã: ……………. trong đó: