BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 26-HD/BTCTW
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 10 năm 2019
|
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỈ THỊ SỐ 35-CT/TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ
XIII CỦA ĐẢNG
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW,
ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 35 của Bộ
Chính trị); sau khi xin ý kiến các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung
ương và trên cơ sở Kết luận của Bộ Chính trị (số 60-KL/TW, ngày 08/10/2019),
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về một số nội dung Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị
như sau:
I- CÔNG TÁC TRIỂN
KHAI, QUÁN TRIỆT VÀ TUYÊN TRUYỀN
1- Hình thức
tổ chức hội nghị
Ban thường vụ cấp uỷ các cấp lựa chọn hình thức tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và các văn bản liên
quan (tổ chức hội nghị trực tiếp hoặc có thể trực tuyến để quán triệt) cho
phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện và yêu cầu cụ thể của địa phương, cơ
quan, đơn vị.
2- Thành phần
tham dự hội nghị
(1)- Ở đảng
bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy và ủy viên ủy
ban kiểm tra cấp ủy; chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân (HĐND) và
chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND),
trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội; bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo
các sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội; bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, UBND, trưởng ban tổ chức
cấp ủy, trưởng phòng nội vụ quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(2)- Ở Đảng
bộ Quân đội, Đảng bộ Công an, Đảng bộ Khối các cơ quan
Trung ương, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương: Thành phần tham dự hội nghị do ban thường vụ cấp ủy các đảng bộ quy định cho phù hợp với tình hình,
đặc điểm và yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị.
(3)- Ở cấp huyện, cấp xã, cách triệu tập thành phần tham dự hội nghị
tương tự như cách triệu tập thành
phần ở cấp tỉnh và do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp
hướng dẫn cụ thể.
(4)- Căn cứ vào tình hình, điều kiện và yêu cầu của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc
Trung ương có thể mở rộng thêm thành phần tham dự hội
nghị ngoài thành phần đã quy định nêu trên.
3- Nội dung
quán triệt
Cấp ủy các cấp cần lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai, quán triệt
đầy đủ, sâu sắc nội dung Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và các phụ lục kèm theo; Quy
chế bầu cử trong Đảng; Bài viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước[1]; Kế hoạch
tổ chức đại hội của cấp mình; Hướng dẫn này và các nội dung liên quan.
4- Thời gian quán triệt
Cấp ủy các
cấp tổ chức hội nghị quán triệt trong thời gian không quá 01 ngày và hoàn thành
trước tháng 12/2019.
5- Công tác tuyên truyền
Cấp ủy các cấp coi trọng lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền về đại hội đảng bộ các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trên các phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức phù hợp, hiệu quả khác.
II- THÀNH LẬP
TIỀU BAN NHÂN SỰ VÀ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NHÂN SỰ
1- Đối với
cấp tỉnh
(1)- Thành lập tiểu ban nhân sự
- Cấp ủy trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập tiểu ban nhân sự từ
5-7 đồng chí (bảo đảm không quá 50% số lượng ủy viên
ban thường vụ đương nhiệm), gồm: Bí thư, các phó bí thư, trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và uỷ viên ban thường vụ khác (nếu cần). Đồng chí bí thư cấp uỷ làm trưởng tiểu ban, đồng chí trưởng
ban tổ chức cấp ủy làm thường trực
tiểu ban. Ban
Thường vụ Quân ủy Trung ương, Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xem xét,
quyết định thành lập tiểu ban nhân sự phù hợp với đặc điểm, tình hình và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.
- Nhiệm vụ chủ yếu của tiểu ban nhân sự:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
xây dựng đề án nhân sự và kế hoạch triển khai việc giới thiệu nhân sự tham gia
cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025; đề án nhân sự tham gia đoàn đại biểu dự
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và kế hoạch phân bổ đại biểu dự
đại hội đảng bộ cấp mình nhiệm kỳ 2020-2025; xây dựng phương án nhân sự lãnh đạo
HĐND, UBND, trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026 trình ban thường
vụ, ban chấp hành và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến trước khi
trình đại hội đảng bộ cấp mình.
+ Tham mưu ban thường vụ cấp ủy
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nguyên tắc, quy chế và kế hoạch
làm việc của tiểu ban nhân sự và tổ giúp việc (nếu có).
+ Xây dựng kế hoạch làm việc với
các cấp ủy, tổ chức đảng liên quan đến công tác chuẩn bị nhân sự; lãnh đạo, chỉ
đạo tiến hành khảo sát nhân sự nếu xét thấy cần thiết[2].
+ Thực hiện một số nhiệm vụ
liên quan khác do ban thường vụ cấp ủy giao.
(2)- Xây dựng đề án nhân sự
Cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo,
xây dựng đề án nhân sự nhiệm kỳ 2020-2025, tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Tổng kết công tác nhân sự nhiệm
kỳ 2015-2020, trong đó tập trung đánh giá bối cảnh, tình hình; kết quả đạt được,
hạn chế, yếu kém; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục trong nhiệm kỳ tới.
- Quán triệt quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và các quy định, hướng dẫn của cấp trên; dự báo bối cảnh, tình hình, xác định rõ yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo. Xây dựng đề án nhân sự bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với địa bàn, lĩnh vực quan trọng và cơ
cấu, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo quy định.
Bám sát quy định của Trung ương và trên cơ sở nguồn cán bộ (tái cử và quy hoạch),
cấp ủy các cấp tiến hành xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng cấp ủy viên đối
với từng địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng theo phương châm: Phải coi trọng
chất lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn và không nhất thiết địa
phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.
- Việc xây dựng đề án nhân sự cần
phải được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ và tạo sự đoàn kết, thống
nhất, đồng thuận trong tập thể cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy. Đồng thời, chủ động
phòng ngừa, cảnh giác, ngăn chặn, đấu tranh, không để tác động, chi phối bởi những
thông tin không chính thức, thông tin giả, xấu độc, bịa đặt, xuyên tạc trên
Internet, mạng xã hội… liên quan đến nhân sự và công tác chuẩn bị nhân sự.
2- Đối với
cấp huyện, cấp xã và tương đương
Căn cứ nội dung nêu tại Điểm 1,
giao ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương cụ thể hóa, hướng dẫn cho phù hợp
với đặc điểm, tình hình và yêu cầu cụ thể của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
III- MỘT SỐ NỘI
DUNG, YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC NHÂN SỰ
1- Tiêu
chuẩn, điều kiện cấp ủy viên
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung nêu tại Chỉ
thị 35 của Bộ Chính trị, cấp ủy các cấp cụ thể
hóa tiêu chuẩn cấp ủy cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ
quan, đơn vị và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ nhiệm
kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo; trong đó, đối với một số chức danh cần xem
xét cụ thể theo hướng:
(1)- Các đồng
chí được dự kiến giới thiệu làm bí
thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch
HĐND hoặc chủ tịch UBND; lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2021-2026 ngoài việc đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh theo quy định, phải là người có kiến thức, am hiểu và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực phụ trách.
(2)- Các đồng chí cấp ủy được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 phải
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Luật
Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương; đồng thời, phải có trình độ, năng lực và điều kiện thực hiện
nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND.
(3)- Các đồng chí dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt[3] ở
cấp trên ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định, cần kinh qua
lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp (trừ trường hợp là cán bộ điều động,
luân chuyển). Trường hợp đặc biệt, nếu nhân sự chưa kinh qua lãnh đạo chủ
chốt cấp dưới trực tiếp, thì cấp ủy trực tiếp quản lý cán bộ phải báo cáo về
nguồn cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; đánh giá, nhận xét về phẩm chất,
năng lực, uy tín đối với nhân sự và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(4)- Đối với những đồng chí khi thực
hiện quy trình công tác cán bộ nếu chưa bảo đảm một số tiêu chuẩn, điều kiện
theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW, ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị thì các cấp
ủy phải tiến hành rà soát kỹ lưỡng, xử lý dứt điểm những vi phạm theo tinh thần
Kết luận số 48-KL/TW, ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư và các quy định liên quan
trước khi xem xét giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy các cấp.
(5)- Về tiêu chuẩn trình
độ lý luận chính trị
Nhân sự được giới thiệu tham gia
cấp ủy các cấp phải có bằng tốt nghiệp lý luận chính trị đối với từng đối tượng,
chức danh theo quy định (cấp cơ sở do ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung
ương hướng dẫn cho phù hợp với quy định chung).
Trường hợp không được cấp bằng
lý luận chính trị thì phải: (i) Thuộc đối tượng được công nhận có trình
độ lý luận chính trị theo Quy định số 12-QĐ/TC-TTVH, ngày 09/01/2004 của Ban Tổ
chức Trung ương và Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo
Trung ương) trước ngày 16/9/2009; (ii) Được cấp giấy xác nhận trình
độ lý luận chính trị tương đương theo Quy định số 256-QĐ/TW, ngày 16/9/2009 và
Kết luận số 25-KL/TW, ngày 28/12/2017 của Ban Bí thư (đối với cán bộ công
tác trong lực lượng vũ trang); Công văn số 2045-CV/BTCTW, ngày 29/12/2016 của
Ban Tổ chức Trung ương; Thông báo số 389/TB-HVCTQG, ngày 08/5/2017 của Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
2- Độ tuổi
cấp ủy viên
(1)- Độ tuổi tham gia cấp ủy,
chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện theo quy định
nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị,
trong đó:
- Độ tuổi
tái cử chính quyền ít nhất là 30 tháng và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính
quyền là tháng 5/2021.
- Đối với
cán bộ, công chức cấp xã: Độ tuổi
lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội ít nhất trọn một nhiệm kỳ,
độ tuổi tái cử ít nhất phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm đại hội hoặc bầu cử của mỗi tổ chức (tính theo tháng) và
có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định cụ thể
về độ tuổi tham gia cấp ủy đối với những người không là cán bộ, công chức cấp
xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ...) theo tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày
28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI.
(2)- Về độ tuổi tái cử cấp ủy đối với một số trường hợp
đặc thù (ngoài các chức danh nêu tại khoản 2.4, Điểm 2, Phụ lục 2, Chỉ thị
35 của Bộ Chính trị), cụ thể: Bí thư là thủ trưởng, phó bí thư cấp ủy chuyên
trách trong đảng bộ của cơ quan đảng, chính quyền, MTTQ, đoàn thể chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp; các đồng chí tái cử cấp ủy
trong đảng bộ quân sự, công an (tỉnh, huyện) và đảng bộ bộ đội biên
phòng tỉnh; phó bí thư đảng ủy là tổng giám đốc các tập
đoàn, tổng công ty, tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc
nhà nước có cổ phần chi phối) còn tuổi công tác từ 01 năm (12 tháng)
trở lên, nếu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khoẻ, hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý, thì có thể xem xét tiếp tục
tham gia cấp uỷ nhiệm kỳ 2020-2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
(3)- Về việc xác định tuổi của cán bộ, đảng viên khi không có sự thống nhất:
- Nếu tuổi của cán bộ, đảng viên không thống nhất trong hồ sơ, thì xác định
theo Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 và Thông báo số 13-TB/TW, ngày
17/8/2016 của Ban Bí thư; Công văn số 1901-CV/BTCTW, ngày 05/12/2016 của Ban Tổ
chức Trung ương.
- Trường hợp
hồ sơ của cán bộ, đảng viên chỉ ghi
năm sinh và không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thời điểm xác định tuổi
để tham gia cấp ủy và thực hiện chính sách đối với cán bộ là
ngày 01 và tháng 01 của năm sinh ghi trong hồ sơ[4].
3- Cơ cấu,
số lượng cấp uỷ viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy
(1)- Về cơ cấu
- Cơ cấu cấp uỷ viên, ủy viên
ban thường vụ cấp ủy các cấp thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị; thực hiện nghiêm
cơ cấu 3 độ tuổi đối với cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện, phấn đấu: Dưới 40 tuổi từ 10% trở lên; từ 40
đến 50 tuổi khoảng 40%-50%, còn lại trên 50 tuổi. Đối với
cấp xã do ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể cho phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ chính
trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp
ủy đối với những địa bàn, lĩnh vực quan trọng; ban thường vụ cấp ủy trực thuộc
Trung ương xác định cơ cấu cấp ủy cụ thể của cấp mình và định hướng cho cấp dưới,
theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp
tiêu chuẩn, điều kiện và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải
có người tham gia cấp ủy.
Đối với những địa phương có bộ đội
biên phòng, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh định hướng cơ cấu bộ đội biên phòng
tham gia cấp ủy các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày
28/9/2018 và Quy định số 59-QĐ/TW, ngày 22/12/2016 của Bộ Chính trị và phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Đối với những nơi thí điểm thực hiện hợp nhất một số cơ quan
tham mưu giúp việc của cấp ủy với cơ quan chuyên môn của chính quyền có chức
năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc thực hiện chức danh trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì ngoài cơ cấu 01 đồng chí ủy
viên ban thường vụ có thể xem xét, cơ cấu 01 đồng chí cấp phó (nội
vụ, thanh tra, Mặt trận Tổ quốc) tham gia cấp ủy cùng cấp.
Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy và đổi mới cấp ủy đối với đảng bộ lực lượng vũ trang, thực hiện theo hướng
dẫn của Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương. Ban thường vụ cấp ủy
trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể về tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc thiểu số và tỷ lệ đổi
mới cấp ủy đối với các đảng bộ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trực thuộc có tính
chất đặc thù.
(2)- Về số lượng cấp ủy
- Đối với cấp
tỉnh, cấp huyện và tương đương: Căn cứ vào Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, ban thường
vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương cụ thể hóa việc thực hiện giảm khoảng 5% số lượng
cấp ủy viên so với số lượng tối đa được cấp có thẩm quyền xác định ở nhiệm kỳ
2015-2020[5]
(không tính các đồng chí cán bộ Trung ương luân chuyển về địa
phương).
- Đối với đảng
bộ cấp cơ sở (gồm cả đảng bộ cấp xã và đảng bộ cơ sở mà
đảng ủy được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở) cơ bản thực
hiện số lượng như nhiệm kỳ 2015-2020 và do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với những
đảng bộ cấp xã, cấp huyện và tương đương thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập[6] thì
số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm
tra cấp ủy tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn so với quy định
nhưng tối đa không quá số lượng hiện có (trừ các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu,
nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác); tuy nhiên, đến đại hội đảng bộ
các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 thì thực hiện số lượng theo quy định.
(3)- Về số lượng phó bí thư cấp
ủy
Số lượng phó bí thư cấp tỉnh (không tính các đồng chí cán bộ Trung ương điều động, luân chuyển về địa
phương), cấp huyện thực hiện theo Chỉ thị 35 của Bộ
Chính trị. Riêng số lượng phó bí thư
cấp ủy của các tổ chức đảng trong Công an nhân dân thực hiện theo
Quy định số 192-QĐ/TW, ngày
18/5/2019 của Bộ Chính trị. Đối với đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch
UBND, thì tiếp tục cơ cấu 02 phó
bí thư phụ trách công tác quan trọng của cấp ủy theo quy định.
4- Trình
tự thực hiện quy trình nhân sự cấp ủy và số dư
(1)- Về trình tự: Thực hiện quy
trình nhân sự đối với các đồng chí tái cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí
thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy trước; sau khi xác định được số lượng các đồng
chí tái cử theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, sau đó tiếp tục
thực hiện quy trình nhân sự đối với các đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, ban
thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy; đồng thời, dự kiến
phương án giới thiệu nhân sự cấp ủy
đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND và trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội.
(2)- Về số dư: Cấp ủy thảo luận,
quyết định số dư từ 10-15% so với tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy
viên ủy ban kiểm tra cấp ủy được cấp có thẩm quyền phân bổ trước khi thực hiện
quy trình giới thiệu nhân sự theo quy định. Đối với những nơi có số lượng
từ 3-5 ủy viên thì số dư tối đa là 01 đồng chí. Trường hợp
ở cuối danh sách giới thiệu có từ 02 người trở lên cùng có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì xem xét đưa cả vào danh sách để giới thiệu với đại hội đảng bộ. Nếu
kết quả giới thiệu chưa đạt tỷ lệ số dư đã được cấp ủy thông qua, thì cấp ủy tiếp
tục quy trình giới thiệu cho đến khi bảo đảm số dư theo quy định.
5- Thực
hiện bầu cử trong đại hội
(1)- Việc ứng cử, đề cử trong đại
hội thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng và các văn bản hiện hành liên
quan.
(2)- Trường hợp danh sách bầu cử
bí thư, phó bí thư cấp uỷ không đúng với đề án nhân sự đã được cấp ủy cấp trên
trực tiếp thông qua thì ban thường vụ cấp ủy khóa mới kịp thời báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp có thẩm quyền; sau khi có ý kiến chỉ đạo
mới tiếp tục tiến hành bầu cử bí thư, phó bí thư hoặc dừng việc bầu cử bí thư,
phó bí thư cấp ủy tại đại hội để tiếp tục chuẩn bị.
(3)- Trường
hợp đồng chí được dự kiến giới thiệu để bầu giữ chức chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
không trúng cử vào cấp uỷ, ban thường vụ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp, thì cấp uỷ khoá mới báo cáo, xin ý kiến chỉ
đạo của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền và tham khảo ý kiến của ủy ban kiểm tra của
cấp ủy cấp trên về phương án giới thiệu nhân sự mới hoặc đề xuất tạm dừng việc bầu chức
danh chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra để tiếp tục chuẩn bị.
(4)- Những nơi thí điểm đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp uỷ (gồm cả cấp cơ sở) thực
hiện theo tinh thần Hướng dẫn số
34-HD/BTCTW, ngày 08/10/2009 của
Ban Tổ chức Trung ương. Ban thường vụ cấp ủy trực thuộc
Trung ương căn cứ vào tình hình, đặc điểm cụ thể xác định tỷ lệ phù hợp để lãnh
đạo, chỉ đạo chặt chẽ, có hiệu quả chủ trương này đối với đảng bộ cấp huyện, cấp
xã trực thuộc.
6- Cơ cấu,
số lượng đại biểu dự đại hội cấp trên
Để nâng cao chất lượng đại biểu
dự đại hội trong việc thảo luận, đóng góp vào các nội dung quan trọng của đại hội; các cấp
ủy trực thuộc Trung ương căn cứ vào số lượng đại biểu được phân bổ và tình hình, đặc điểm cụ thể của địa
phương, cơ quan, đơn vị tiến hành xác định cơ cấu, số lượng đại biểu cụ thể bảo
đảm cân đối, hài hòa, phù hợp về
thành phần, giới tính, dân tộc; tăng số lượng đại biểu đại diện của các ngành, lĩnh vực quan trọng.
7- Công tác
quy hoạch, chuẩn bị nhân sự cấp ủy các cấp
Cấp ủy các
cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy
hoạch cán bộ, chuẩn bị nhân sự cấp
ủy thực hiện đúng theo tinh thần Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và các quy định hiện
hành; đồng thời, quan tâm, chú ý một số nội dung, yêu cầu sau:
(1)- Cùng với việc thực hiện công
tác quy hoạch theo định kỳ, các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo thực hiện
công tác rà soát quy hoạch cán bộ vào quý IV/2019; trong đó, lấy quy hoạch cấp ủy
làm cơ sở để quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; chú trọng quy hoạch chức
danh người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội; đồng thời, đặc biệt quan
tâm quy hoạch đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số ở
các cấp để tạo nguồn cán bộ và thực hiện chủ trương đổi mới cấp ủy theo tinh thần Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị.
(2)- Để chuẩn bị một bước nhân sự
cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chủ động thực hiện điều
động, luân chuyển, phân công, bố
trí cán bộ theo sát đề án nhân sự
cấp ủy đã được thông qua; trong đó, quan tâm lãnh đạo, tăng cường cán bộ cho những nơi còn thiếu hoặc có
phương án điều động, phân công công tác khác đối với nhân sự ngay sau đại hội; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xử lý dứt điểm đối với những
nơi nội bộ có biểu hiện mất đoàn kết hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp,
kéo dài…
(3)- Công tác nhân sự phải thực hiện
đúng nguyên tắc, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự
theo quy định; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch; phát huy trí tuệ, trách
nhiệm của tập thể, người đứng đầu cấp ủy và cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ,
chống chạy chức chạy quyền theo tinh thần Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019
của Bộ Chính trị. Đồng thời, phải đặc biệt coi trọng việc
nâng cao chất lượng cấp ủy các cấp; chất lượng, hiệu quả
việc rà soát, lựa chọn, giới thiệu, thẩm định, xác minh và kết luận rõ, chính
xác những vấn đề về tiêu chuẩn cấp ủy, tiêu chuẩn chính trị, các nội dung liên quan đến nhân sự trước đại
hội.
(4)- Thực hiện thống nhất chủ
trương bí thư cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương không giữ chức vụ quá
hai nhiệm kỳ liên tiếp (từ 8 năm trở lên) tại một địa phương, cơ quan,
đơn vị; đồng thời, phấn đấu thực hiện chủ trương này ở cấp xã. Đối với các đồng
chí thuộc đối tượng này, có thể điều động, phân công giữ chức vụ bí thư cấp uỷ ở
địa phương khác hoặc bố trí công tác thích hợp vào thời điểm trước hoặc sau đại
hội đảng bộ các cấp.
(5)- Các đồng chí không tham
gia cấp uỷ nhiệm kỳ 2020-2025 thì thôi đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo cơ quan
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có cơ cấu tham
gia cấp ủy ngay sau đại hội. Riêng đối với các chức danh lãnh đạo HĐND, trưởng,
phó đoàn đại biểu Quốc hội, nếu có nhân sự thay thế là đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND thì thực hiện việc thay thế; trường hợp nhân sự được chuẩn bị thay thế
chưa là đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND thì để đồng chí đương nhiệm tiếp tục
công tác đến hết nhiệm kỳ 2016-2021. Những đồng chí đủ điều kiện tái cử nhưng
không trúng cử cấp ủy khóa mới thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ có trách
nhiệm phân công, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, tình hình cụ thể của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
(6)- Thực hiện dừng việc bổ
sung cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 trước
06 tháng tính đến thời điểm đại hội ở mỗi cấp theo Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị (tính
theo thời điểm cấp ủy có văn bản đề nghị). Đối với những huyện, xã có Đề án
sáp nhập theo chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ thì dừng việc bổ sung
khi xây dựng Đề án. Việc bổ sung cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy địa
phương đối với cán bộ lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an) thực hiện
theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
(7)- Trong xem xét, thẩm định nhân sự cần chú ý tiến hành
rà soát, thẩm tra, thẩm định kỹ lưỡng về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm
chất, năng lực, uy tín của nhân sự theo quy định, nhất là kết quả công tác, sản phẩm cụ thể từ đầu nhiệm kỳ đến nay; rà
soát kỹ tiêu chuẩn chính trị theo Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 08/02/2018 của Bộ
Chính trị, Hướng dẫn số 19-HD/BTCTW, ngày 12/9/2019 của Ban Tổ chức Trung ương
và các quy định hiện hành; trong đó:
- Không phân
biệt loại hình đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị được nêu tại Điểm 3.1, Mục 3, Phần II, Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của
Bộ Chính trị và Điểm 4, Điều 12, Luật
Giáo dục số 43/2019/QH14, ngày
14/6/2019 của Quốc hội. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại
hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp
lý như nhau.
- Những đồng chí khi được tuyển dụng,
bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chưa bảo đảm một số tiêu chuẩn, điều kiện theo
Thông báo Kết luận số 43-TB/TW, ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị thì các cấp ủy
phải tiến hành rà soát, xử lý dứt điểm theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày
26/4/2019 của Ban Bí thư trước khi xem xét giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy
các cấp.
- Đối với nhân sự công tác ở một
số địa bàn, lĩnh vực liên quan đến quản lý kinh tế, tài chính, tài sản, đất
đai, tài nguyên, doanh nghiệp… hoặc đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của cơ quan chức năng chưa kết luận; ngoài việc giao các cơ quan chức
năng tham gia thẩm định theo quy định, ban thường vụ cấp ủy căn cứ tình hình thực
tế có thể chỉ đạo gửi lấy thêm ý kiến thẩm tra, xác minh của các cơ quan chức
năng liên quan (nội chính, công an, thanh tra, cấp trên trực tiếp đối với
ngành dọc hoặc tài chính, kiểm toán, thuế…) cho phù hợp với từng đối tượng
cụ thể.
(8)- Cấp ủy các cấp cần chủ động, kiên quyết sàng lọc, không để lọt vào cấp uỷ khoá mới
những người có các biểu hiện nêu tại Điểm 3.1, Mục 3, Phần II,
Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, nhưng không để sót những người có đức, có tài,
có uy tín trong Đảng và trong nhân dân. Đồng thời, chủ động làm tốt công tác
chính trị, tư tưởng trong việc bố trí, sắp xếp, quan tâm, tạo điều kiện đối với
các đồng chí cấp uỷ viên không tái cử cấp uỷ khoá mới theo tinh thần Chỉ thị 35
của Bộ Chính trị; Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI; Quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ hoạt
động chuyên trách không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vào cấp uỷ, các chức danh
lãnh đạo cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và
Hướng dẫn này.
(9)- Cấp uỷ
triệu tập đại hội chỉ xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (có danh)
liên quan đến nhân sự nếu đơn, thư đó gửi đến cấp uỷ trước ngày khai mạc đại
hội 25 ngày làm việc (đối với cấp
xã và tương đương), 30 ngày làm việc (đối
với cấp tỉnh, cấp
huyện); nếu gửi đến cấp uỷ triệu
tập đại hội sau thời hạn nêu trên thì chuyển cho cấp uỷ
khoá mới xem xét, giải quyết theo quy định.
8- Hồ sơ
nhân sự cấp ủy
(1)- Danh
mục hồ sơ nhân sự thực hiện theo quy định nêu tại Phần
II, Phụ lục 4, Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị. Trong đó, yêu cầu nhân sự kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội
dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận (hoặc chứng thực)
theo quy định.
(2)- Trường hợp nhân sự có bằng
tiến sỹ, thạc sỹ, đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong
nước liên kết với nước ngoài cấp (không thuộc diện cử, tuyển của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền) phải có giấy xác nhận của Cục Quản lý chất lượng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
(3)- Trường hợp bản nhận xét của
cấp ủy nơi cư trú không đúng với nơi nhân sự đang sinh sống[7], thì nhân sự phải lấy xác nhận lại theo quy định; đối với
nhân sự có vợ (chồng), con đang học tập, làm việc ở nước ngoài, làm việc
cho các tổ chức quốc tế thì nhân sự phải có văn bản báo cáo, giải trình và được
cấp ủy có thẩm quyền nơi công tác xác nhận theo quy định.
(4)- Các cấp ủy trực thuộc Trung
ương gửi đề án, hồ sơ nhân sự cấp ủy
nhiệm kỳ 2020-2025 ít nhất trước 30 ngày làm việc tính đến thời
điểm dự kiến khai mạc đại hội đảng bộ (được
tính từ thời điểm Ban Tổ chức Trung ương nhận được
hồ sơ theo đường bưu điện); trong đó lưu ý:
- Gửi kèm danh sách quy hoạch cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt địa phương, cơ
quan, đơn vị nhiệm kỳ 2020-2025, 2021-2026.
- Ngoài hồ sơ nhân sự gửi qua
đường văn thư; đề nghị gửi bản mềm được lưu trữ trong USB và được bảo mật theo
quy định.
9- Tổ chức
thực hiện
Căn cứ Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này, ban thường vụ
cấp ủy trực thuộc Trung ương tiến
hành các công việc sau:
(1)- Xây dựng
kế hoạch thực hiện ở cấp mình; quy định, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn
bị nhân sự cấp ủy, thời gian tiến
hành đại hội và phân công ủy viên
ban thường vụ, cấp ủy viên theo dõi, chỉ đạo đại hội các đảng bộ cấp dưới.
(2)- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy chuẩn bị thật tốt đại hội đảng bộ các cấp, trong đó đặc biệt chú
ý đối với đảng bộ mà trên địa bàn đang có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự;
nội bộ mất đoàn kết hoặc có vụ án, vụ việc bị điều tra, khởi tố, đang trong quá
trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến cán bộ của địa phương, cơ
quan, đơn vị mà dư luận, đảng viên và nhân dân quan tâm, ban thường vụ cấp ủy cấp
trên cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng kết luận, xử lý dứt
điểm đối với cán bộ có sai phạm, khuyết điểm.
Những nơi quá khó khăn, chưa thể
giải quyết dứt điểm những vấn đề liên quan đến công tác nhân sự, nếu được cấp uỷ
cấp trên có thẩm quyền đồng ý thì tiến hành đại hội với 3 nội dung, chưa bầu cấp
uỷ khoá mới; việc này ban thường vụ cấp ủy cần cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng
trước khi đề xuất.
(3)- Đối với các tổ chức đảng ở
nước ngoài thực hiện theo Quy định của Điều lệ Đảng, các quy định hiện hành
liên quan và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền.
(4)- Trường hợp trong thảo luận
nhân sự, nếu ý kiến của ban thường vụ cấp ủy khác với biểu
quyết của cấp ủy, thì ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo, xin ý kiến cấp ủy cấp trên có thẩm quyền; nếu cấp ủy cấp trên có thẩm quyền có ý kiến chỉ đạo
khác với biểu quyết của cấp ủy thì
triệu tập hội nghị ban chấp hành để thảo
luận, tiếp thu, giải trình ý kiến
chỉ đạo của cấp trên có thẩm quyền và hoàn chỉnh đề án
nhân sự trình đại hội.
(5)- Căn cứ kết quả biểu quyết
của hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ
Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương) về công tác chuẩn bị nhân sự. Nội
dung báo cáo phải làm rõ, phân tích kỹ: Cơ cấu, địa bàn, lĩnh vực công tác; cơ
cấu 3 độ tuổi, tỷ lệ đổi mới cấp ủy; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số theo quy định; nhân sự dự kiến giới thiệu tham gia cấp ủy, ban
thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025; phương án kiện toàn nhân sự lãnh đạo các cơ
quan Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 ngay sau khi kết thúc đại hội; dự kiến nhân sự
lãnh đạo HĐND, UBND, trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026. Nếu
các chức danh bí thư, phó bí thư cấp ủy được giới thiệu có số dư thì báo cáo cả
danh sách có số dư để Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến.
Căn cứ Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này, ban thường
vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể đối với cấp dưới và đăng ký thời
gian tổ chức đại hội đảng bộ cấp mình trong quý II năm 2020 (qua Văn phòng
Trung ương Đảng) để sắp xếp lịch tổ chức đại hội phù hợp với sự chỉ đạo của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đồng chí kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương
để xem xét, hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để
b/c),
- Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương,
- Lãnh đạo Ban và các đơn vị trong Ban,
- Lưu VP, Vụ THCB.
|
K/T TRƯỞNG
BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thanh Bình
|
[1]
Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
[2]
Thành phần, nội dung, đối tượng và cách thức khảo sát do tiểu ban nhân sự
quyết định cho phù hợp với tình hình, yêu cầu cụ thể.
[3]
Bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND (theo
Quy định số 90-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị).
[4]
Thực hiện theo Công văn số 745/HTQTCT-HT , ngày 28/4/2016 của Cục Hộ tịch,
Quốc tịch, Chứng thực, Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ hộ tịch quy định tại
khoản 4, Điều 27, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ và
khoản 2, Điều 22, Thông tư số 15/2015/TT-BTP , ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp;
Công văn số 5144/LĐTBXH-BHXH , ngày 07/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
[5]
Ví dụ: Đảng bộ tỉnh A có số lượng cấp ủy viên được Trung ương xác
định ở nhiệm kỳ 2015-2020 là 55 đồng chí; như vậy, khi thực hiện giảm khoảng 5%
thì ở nhiệm kỳ 2020-2025, số lượng cấp ủy viên được xác định tối đa là 53 đồng
chí. Tương tự, đảng bộ huyện B nhiệm kỳ 2015-2020 được ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh xác định là 43 đồng chí thì ở nhiệm kỳ 2020-2025 được xác định tối đa là
41 đồng chí.
[6]
Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu
quả; Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14, ngày
12/03/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021; Nghị quyết số 32/NQ-CP , ngày
14/5/2019 của Chính phủ ban hành kế hoạch sắp xếp thực hiện sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã.
[7]
Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, hiện sinh sống tại Phường B nhưng Bản nhận
xét nơi cư trú lại không phải do cấp ủy phường B xác nhận.