|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
17/CT-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
20/06/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chỉ cần nộp bản photo giấy tờ khi thực hiện TTHC
Trước tình trạng lạm dụng yêu cầu người dân nộp bản sao có chứng thực của các CQNN khi thực hiện TTHC đang gây tốn kém chi phí cũng như tạo ra áp lực cho các UBND cấp xã, huyện trong công tác chứng thực, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 17/CT-TTg nhằm chấn chỉnh tình trạng trên, theo đó:- CQNN tiếp nhận hồ sơ phải nghiêm túc chấp hành quy định tại Điều 6 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về trách nhiệm khi tiếp nhận bản sao: không được yêu cầu xuất trình bản chính nếu bản sao giấy tờ đã được chứng thực - Người dân khi trực tiếp thực hiện TTHC nếu nộp bản photo không có chứng thực thì người tiếp nhận phải trực tiếp kiểm tra đối chiếu với bản gốc, không được yêu cầu nộp bản photo có chứng thực. Chỉ thị 17 bắt đầu được thực hiện từ ngày 20/6/2014. Các cơ quan phải sửa lại thủ tục cho phép người dân lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao kèm giấy tờ gốc, thời hạn thực hiện trước ngày 31/3/2015.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 06 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHẤN CHỈNH TÌNH TRẠNG LẠM DỤNG YÊU
CẦU NỘP BẢN SAO CÓ CHỨNG THỰC ĐỐI VỚI GIẤY TỜ, VĂN BẢN KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Ngày 18 tháng 5 năm 2007, Chính phủ
ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).
Triển khai thi hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP , trong những năm qua, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên toàn quốc
đã bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, đáp ứng
cơ bản nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong việc chứng thực bản sao từ bản chính
giấy tờ, văn bản. Bản sao được chứng thực từ bản chính (sau đây gọi là bản sao
có chứng thực) có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính, do đó phần nào đã
tạo thuận lợi cho người dân, tạo sự yên tâm cho cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính. Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
thì: "1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính". Thực hiện
quy định này, một số cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến thủ tục hành chính đã quy định theo hướng, cá nhân, tổ chức có
quyền lựa chọn việc nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản
sao không có chứng thực xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Tuy nhiên, trên thực tế, để đáp ứng
yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính, đa số các cá nhân, tổ chức vẫn phải nộp bản
sao có chứng thực giấy tờ, văn bản. Chính vì vậy, nhu cầu chứng thực bản sao từ
bản chính giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức ngày càng gia tăng, từ đó dẫn đến
tình trạng sử dụng bản sao có chứng thực đã vượt quá sự cần thiết và trở thành
hiện tượng "lạm dụng" bản sao có chứng thực. Qua tổng kết công tác chứng
thực từ năm 2007 đến nay cho thấy, mỗi năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên toàn quốc đã thực hiện chứng thực
hàng trăm triệu bản sao. Việc làm này không những gây phiền hà, tốn kém cho người
dân, lãng phí cho xã hội mà còn tạo nên áp lực, quá tải đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công
tác chứng thực.
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân cơ bản sau đây: Một số cá
nhân, tổ chức nhận thức chưa đầy đủ về việc sử dụng bản sao nói chung và bản
sao có chứng thực nói riêng khi giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP; các văn bản quy phạm pháp
luật, cá biệt có cả văn bản hành chính do cơ quan, tổ chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính ban hành (như quyết định, công văn, thông báo...) quy định về
giấy tờ phải nộp trong thành phần hồ sơ bắt buộc phải là bản sao có chứng thực
mà không quy định theo hướng, cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ
sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối
chiếu theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP;
một bộ phận công chức, viên chức khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính do tâm lý "ngại" đối chiếu, "sợ trách nhiệm" nên đã
yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực mà không
tiếp nhận bản sao để tự đối chiếu với bản chính.
Để chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu
cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy
tờ, văn bản, giảm chi phí cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành
chính, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về quyền
của các cá nhân, tổ chức khi trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính thì các giấy
tờ trong thành phần hồ sơ có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc
nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu;
b) Chỉ đạo việc quán triệt thực hiện
nghiêm túc quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính. Theo đó, khi cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu
xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực
và xuất trình kèm bản chính thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản sao so với bản chính mà không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản
sao có chứng thực;
c) Chỉ đạo việc rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo hướng:
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có
quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu; hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2015;
d) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực
thuộc có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính rà soát những văn bản hành chính do cơ quan, tổ chức ban hành
dưới hình thức quyết định, thông báo, công văn và các hình thức văn bản khác,
phát hiện những quy định về thủ tục hành chính trái với quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP; tiến hành sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành văn bản mới thay thế theo thẩm quyền cho phù hợp; hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2015.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban, ngành trong địa phương:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
quán triệt nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
theo tinh thần nêu tại điểm a, điểm b Khoản 1 của Chỉ thị này;
b) Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành hoặc những văn bản do cơ quan, tổ chức trực thuộc
ban hành dưới hình thức quyết định, thông báo, công văn và các hình thức văn bản
khác, phát hiện những quy định về thủ tục hành chính trái với quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP để kiến nghị sửa đổi, bổ sung
hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp, hoàn thành trước ngày 31
tháng 3 năm 2015;
c) Tăng cường kiểm tra cách thức tổ
chức thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lạm dụng
yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn
bản trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP;
d) Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu sao giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ
tục hành chính. Thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nội dung của Chỉ thị này tới các cơ
quan, tổ chức trực thuộc; có văn bản chỉ đạo cụ thể và thường xuyên kiểm tra
các cơ quan, tổ chức trực thuộc trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị, sớm khắc
phục tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản
khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
triển khai thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp
đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật, gắn kết công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, bảo đảm các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phù
hợp với quy định tại Điều 6 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP;
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Chỉ thị này tới tất cả cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng kết, đánh giá tình hình triển khai, báo cáo kết quả thực hiện
Chỉ thị gửi Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 4 năm 2015 để Bộ Tư pháp tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 20/06/2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
51.101
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|