BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một
số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật đất đai).
2. Việc quy định chi tiết một số điều,
khoản của Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử
dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn
và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 của Luật đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. 2 Xác định loại
đất
1. Trường hợp đang sử dụng đất không
có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất
được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn
định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại
đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng đất do
lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá
trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất
được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh
giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định
mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được
ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định
theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục
đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm
văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện
tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan
có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng
thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3a.3 Việc xác nhận
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất,
đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có
văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 4. Cơ quan
quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2.4 Cơ
quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện một
số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức
địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa
chính xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Thực hiện
dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Văn phòng đăng ký đất đai:
a)5
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp
nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và
được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức
năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh
lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất
đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực
theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi
nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng
đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)6
Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung
cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí
cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người
yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định
các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của
thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn
vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có
chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương
đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức
phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp
huyện hiện có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức
năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và
thực hiện các dịch vụ khác.
b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức
phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
3.7
Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải
tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất
đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm
của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển
quỹ đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức
phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12
năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ đã được giao.
Điều 5a.8 Điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công
nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh
giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng,
môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất
đai;
c) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở
lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu
đất phải có phòng phân tích đất được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.
Điều 5b.9 Điều kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân
hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của
hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với
hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với
hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ
phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bàn đồ,
công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất
đai;
c) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng
trở lên.
4. Phạm vi hoạt động xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp
quốc gia.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thẩm
định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá
điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị
thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng
nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép
hoạt động đo đạc bản đồ địa chính;
- Danh mục và số lượng các loại
thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham
gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào
tạo về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định
và thông báo kết quả cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp.
Điều 6. Quỹ phát
triển đất
1. Quỹ phát triển đất quy định tại Điều
111 của Luật đất đai được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát
triển, quỹ tài chính khác của địa phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ
phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định
này.
2. Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được
cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn
khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện
trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức
trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
3. Quỹ phát triển đất được sử dụng để
ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. 10
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh
phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác
cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp
không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý
ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết
định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được
thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của
Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa
phương.
Chương III
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. 11 Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử
dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được
quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu
sử dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị
hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc
gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử
dụng đất trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu
sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh
theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu
sử dụng đất của địa phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị
đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự
kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết mà
phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một
loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức
năng sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi quyết định cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức
thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử
dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử
dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường
đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu
sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và
chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất
sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp
lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch;
khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c) Trong trường hợp cần thiết mà
phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công
trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì
phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước
khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh
bàn giao cho địa phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Điều 7a.12 Về quy hoạch sử
dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. 13Lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng
đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự kiến
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. 14Trình
tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng
đất an ninh
1. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông
báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử
dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử
dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã
thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất: Tính phù hợp của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn
lực và khả năng huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ
sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển
mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn
chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua,
gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê
duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt và nội dung thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử
dụng đất quốc gia đã phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích, cơ
cấu các loại đất theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng
thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo
kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh
hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện
xong trước ngày 31 tháng 12.
7. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05
ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi
hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử
dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 9a.15 Trách nhiệm tổ
chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại
đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
1. Cơ quan được giao lập quy hoạch
tỉnh có trách nhiệm gửi các tài liệu, số liệu kết quả sau đây về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổ chức xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh (sau đây gọi là phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh):
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thu thập và xử
lý tài liệu, số liệu; nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp
huyện;
c) Kết quả phân tích, đánh giá, dự
báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương;
d) Kết quả đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn;
đ) Định hướng về quan điểm và mục
tiêu phát triển của tỉnh; phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa
bàn tỉnh;
e) Phương án bố trí không gian các
dự án, công trình quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch cấp vùng trên địa bàn tỉnh; dự thảo phương án kết nối hệ thống
hạ tầng của tỉnh với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng; dự thảo phương án tổ chức
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
ở cấp tỉnh, liên huyện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
cấp tỉnh:
a) Tổng hợp, phân tích, đánh giá
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm
năng đất đai;
c) Xây dựng định hướng sử dụng đất
của tỉnh tầm nhìn 30 năm;
d) Xây dựng phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo
loại đất, bao gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ
và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo
khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu du lịch, khu bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu phát triển công nghiệp, khu đô thị,
khu thương mại - dịch vụ, khu dân cư nông thôn.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần
thu hồi để thực hiện các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện trong thời kỳ quy hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch quy định tại các điểm a, b, c, d
và e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích đất chưa sử dụng
đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Lập bản đồ phương án quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
3. Kinh phí để Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thực hiện việc xây dựng, lấy ý kiến góp ý phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh được xác định trong kinh phí quy hoạch tỉnh.”
Điều 9b.16 Lấy ý kiến
góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh trước khi tích hợp
vào quy hoạch tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ
sơ phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường để lấy ý kiến góp ý trước khi tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản
góp ý kiến về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học và các
bộ, ngành liên quan góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
3. Nội dung văn bản góp ý kiến của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh
gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc lập
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh;
b) Sự phù hợp của phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Mức độ phù hợp của phương án
phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
d) Việc tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng
đất cấp quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ trên địa bàn tỉnh;
đ) Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. 17 Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có một trong các bằng tốt nghiệp
đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính và các chuyên
ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có
liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất
01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.
Điều 11. 18
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ, ngành
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết
thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch
sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được
phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc lập
quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong trước
thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh được
phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh
thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất khi
chấm dứt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của
Nghị quyết số 82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư
dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất quản
lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện chi trả một phần
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả phần còn lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa chi
trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định
Trường hợp có văn bản thông báo
thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ
ngày chấm dứt chủ trương đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư
dự án có sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án phi nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ
trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 12. Giải
quyết một số nội dung phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau ngày 01
tháng 7 năm 2014
1. Đối với địa phương mà quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp
huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện;
để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai.
2. Đối với địa phương mà quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã chưa được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự
án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện;
để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm theo quy định của Luật đất đai.
Chương IV
THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Lấy ý
kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển
1. Đối với dự án có vốn đầu tư trực
tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng
tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;
c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng
tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an
ninh.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao
có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp dự án quy định tại khoản
1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai thì việc xin ý kiến các Bộ
được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Quy định
chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1.19
Các dự án đầu tư có sử dụng đất không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.
2. Điều kiện về năng lực tài chính để
bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực
hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất
dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng
đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực
hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác
xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi
phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối
với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời điểm thẩm định các điều kiện
quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng
đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức
phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
5.20
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án
đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6. Đối với diện tích đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng
cho mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực
hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định
tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự
án.
7.21(Nội
dung khoản này đã được bãi bỏ)
Điều 14a.22 Giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các
tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê
hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của
Luật Đất đai;
b) Có diện tích, hình dạng không đủ
tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực hiện
các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê
không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm
nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất:
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được
vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho thuê đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng
đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ
có một người có nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của
người dân nơi có đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người
sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất
theo quy định;
e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn
chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền
kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của
thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê
các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề
với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại
Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho
thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho
thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích
công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề. ”
Điều 14b.23 Giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Trường hợp được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan
có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các
trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2. Sử dụng đất vào mục đích thương
mại, dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Điều 15. Các trường
hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm
để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất
1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh
hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên
tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn,
dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến
tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời điểm để tính
gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa
đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ
tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến
độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử
dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc
đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho
thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với
từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng
đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu
tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) 24
Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng
đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì
thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử
dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng
đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng
đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu
gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày
cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không
có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn
tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ
sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.
Điều 15a.25 Thu hồi đất
đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp
người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản
1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng
chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Điều 15b. 26Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều
65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê
thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng
đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia
hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử
dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác
thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất
đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau
đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất
24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện
bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán
tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được
gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản
hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
3.27
Trường hợp quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người sử dụng đất không có
quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không có tài sản gắn liền với đất thì
Nhà nước thu hồi đất.
Điều 16. 28Sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với
đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất
Việc sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất
đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp
các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ
chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ
ngày ký văn bản chấp thuận.
4. Trường hợp khu đất thực hiện dự
án đầu tư có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận
mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu
hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn
liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước
thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp khu đất thực hiện dự
án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều
8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người
đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với
đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
giải quyết theo quy định sau đây:
a) Trường hợp diện tích đất đủ điều
kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi
đất;
b) Trường hợp diện tích đất không
đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện
trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà
soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để
giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá
đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo
quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời
hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp
không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời
hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với
các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.
Điều 17. Thông
báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng
chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần
Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết
khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật đất đai thực hiện theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực
hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố
trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các
nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện các cơ
quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lực lượng Công an căn cứ vào
phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
71 của Luật đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân
dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá
nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết
khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc
cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường
thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất
có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng
đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi
đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ
cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa
người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương V
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 18. Giấy tờ
khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai có
tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10
tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng
đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã
hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) 29Đơn
xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký
quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác
nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d) 30Giấy
tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã,
cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký
nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong
đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng
giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ
thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc
giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ
trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu
nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân
viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên
bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng
góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải
bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị
thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy
tờ đó.
9. 31Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp
sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại
khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã
và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 19. Các trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà
nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất
đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người
sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các
nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng
hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu,
khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí
ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và
không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng
đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thu ộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 101 của Luật đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy
định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc
sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với
quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng
đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện
tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều
103 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện
tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận
bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện
tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời
sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây
dựng đế sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng
công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và
công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở
được công nhận theo quy định tại điểm a khoản này; phần diện tích còn lại đã
xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công
nhận theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại
sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được
xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với
quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng
đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu
hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện
tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở)
thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng
hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình
phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo
diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây
dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và
công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại
sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được
xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ
gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được tính bằng tong hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân
đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển
quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định
theo quy định đối với từng thửa đất đó.
4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất
ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử
dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai; diện
tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất
của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 của Luật đất đai;
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng
thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi
nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường
hợp quy định tại điểm a khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến
khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 21. Căn cứ
xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng
đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất
vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định
được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng
đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án
nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi
hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải
tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc
sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường
trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà
ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp
nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều
tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất
thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống
nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có
ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời
điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên
cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử
dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Điều 22. Việc xử
lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gan liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật
đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm
mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà
nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước
thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục
đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng
khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm
trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp,
lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích
đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban
quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban
quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng
thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích
đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ
tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để
giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm
thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng
sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay
đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao
cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử
dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo
quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc
quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm
thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng
đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh
chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản
3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) 32Trường
hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận
đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm
1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu
đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014;
b) Trường hợp thửa đất có công trình
xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản
1 và điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử
dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo
chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho
hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu
điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ,
công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không
đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không
đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà
ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử
dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi
toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 trở về sau.
6.33Trường
hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được
xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 24. Xác định
diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103
của Luật đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với
nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn,
ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết
sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định
diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai
là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để
làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó
chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải
nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện
tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở
đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo
quy định của Luật đất đai.
4. Phần diện tích đất còn lại sau khi
đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3
Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là
đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày ngày
01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này
nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 103 của Luật đất đai, khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người
sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi
đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải
nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện
tích đã được xác định lại là đất ở.
Điều 24a.34 Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích
thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng
thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng
nhận thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất
chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu
thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người
sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa
đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo
quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế,
trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng
thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện
như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối
với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa
đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa
đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích
thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất tăng
thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất
không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng
thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng
thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực
hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối
với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi
Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu
thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau
khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng,
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối
với toàn bộ diện tích thửa đất theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu
thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
Điều 25. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều
46 của Nghị định này
1. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng
đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất
và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức đang sử
dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì
thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật
đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo
hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được
xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong
giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng
không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được
xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp
sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục
đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm;
diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng;
diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được
sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã bố
trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở
thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý; trường hợp
đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất
kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
1. Đất giao cho chủ đầu tư đế thực hiện
dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều
hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác
nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện
tích theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện đối
với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi
tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng
cho mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng
trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch
xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao
cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c)35
Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu
tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ,
văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác
nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó
thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 10 của Luật đất đai. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai,
phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 27. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Trường hợp di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại
đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực
đó. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 28. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có
chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng
đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện
tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân
theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng;
nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc
khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn,
chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý
theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để
giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất,
thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn
giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm;
đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định
của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo
sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định
tại khoản 4 Điều 102 của Luật đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định
lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 29. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích
tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận
thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất
mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được
phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Điều 30. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị hành
chính
1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm
vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một
cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng
phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm
vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác
nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Điều 31. Chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được
sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc
tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau
đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
a)36Giấy
phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy
phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan
có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội k hoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng
cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền
sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong
các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở
không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định
tại điểm h khoản này;
h) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn
thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường
hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp
nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải
xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải
xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về
xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng
cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để
kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây
dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không
đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất
hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận
của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 32. Chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng không
phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a)37
Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối
với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng
đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một
trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân
từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc
đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, và d khoản này mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
như quy định tại điểm e khoản này;
e) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp
xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng
mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây
dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp
đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây
dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về
xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch
xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng
không phù hợp với giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì phần diện
tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình
xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có
văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.38Đối
với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt
dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu
và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng
hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.
Điều 33. Chứng
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp
cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà
trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã
trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản
xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của
người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 34. Chứng
nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận
quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà
trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để
trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải
được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm
không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất
cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây
lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
Điều 35. Tài sản
gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất không được
chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất
có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai và
Nghị định này;
2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng
khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây
dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm
vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công
trình chính;
3. Tài sản gắn liền với đất đã có
thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.39Nhà
ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không
phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và
Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước,
trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào
doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc
trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép.
Điều 36. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn
liền với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản lý
đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước
nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Đối với địa phương đã thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này
thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp
sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này
thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3.40Đối
với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng
đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy
quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.41 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi
thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Chương VI
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
CÁC LOẠI ĐẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 38. Việc sử
dụng đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất ổn định lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
không xác định thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu
dài.
Điều 38a.42 Cho thuê tài sản gắn liền với đất
thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá
nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất
hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với
đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản
phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại
đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền
thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho
thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải
sử dụng đất đúng mục đích.
Điều 39. Quy định
về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng
đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn
đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ
sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá
trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng
và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. 43
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu
tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của
Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất
đai.
Điều 40. Quy định
về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách
hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân
tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ
ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư
trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng
lao động.
2. Tổ chức, cá nhân không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ
trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. 44 Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn
thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500
đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước
khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng
nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước,
thu gom rác thải;
b) Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại
khoản 2 Điều này;
d) Các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất
động sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường
của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có
yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công
trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực
trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở
theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã
được phê duyệt.
Điều 42. Điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định
này.
Điều 42a.45 Điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển
nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển
nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Điều 43. 46Việc sử dụng đất đối với trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
1. Việc sử dụng đất đối với trường
hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó
có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng
phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng
phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất
mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất,
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng
không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai;
c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng
phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị
quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
Các trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước theo quy định tại điểm này phải
xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển
nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang
quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh
nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của
pháp luật;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không
thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần phải
chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được nhà nước cho thuê đất theo quy định
của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà
nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết
định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng
đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp
cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước cho
doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng
có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp
cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ
phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử
lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có
nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường
hợp được thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa,
doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có
nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường
hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức đã giao;
c) Việc xác định giá trị quyền sử
dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d
khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định
giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Xử lý tồn tại đối với các trường
hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu
lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai theo
phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần;
b) Doanh nghiệp cổ phần có trách
nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện
theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
pháp luật về cổ phần hóa;
c) Các thủ tục đất đai quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Điều 43a.47 Xử lý quyền
sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà
Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý
quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng
thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường
hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64
của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất là
người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên
cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp
luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là người
gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê
đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất
thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường
cho bên bị thiệt hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định
tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử
dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm
dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của
pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá
nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà
nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có
liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng
thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên
thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng
thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền
sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Điều 43b.48 Sử dụng đất
của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh
tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ
gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất
thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng
đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126
của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất
đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự
án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử
dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ
tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để
chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Điều 43c.49 Sử dụng đất
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định
này thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển sang sử dụng
vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo
quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình
sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê
đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian
thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử
dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải
nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo
thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường
hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 43d.50 (Nội dung của
điều này đã được bãi bỏ)
Điều 43đ.51 Sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày
01 tháng 10 năm 2009
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao đất theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp
tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất
theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
Mục 2. ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
Điều 44. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyến quyền sử dụng đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất
nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ
theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất
đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và
khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất
đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các
xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các
xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền
trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối)
bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy
sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất
nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường
hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất
nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm
2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục
sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện
tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Điều 45. Đất trồng
lúa
1. Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp một khoản tiền để thực hiện việc khai hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở
hạ tầng của địa phương.
2. Việc xác định và sử dụng số tiền
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý và sử dụng đất trồng lúa.
Điều 45a.52 Đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có
tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để
bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được
Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư
đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn
sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo
quy định.
Điều 46. Quản
lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
1. Trong quá trình thực hiện sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, các
công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất về
vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục
đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng;
diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp;
b) Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất
để đề xuất phương án sử dụng đất.
Nội dung phương án sử dụng đất phải
thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng
theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất
bàn giao cho địa phương;
c) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện phương án sử dụng
đất đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ
đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo
phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho công ty;
quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương theo
phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất công ty được
giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê,
cho mượn trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
không đúng quy định thì được xử lý theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất công ty đang
cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật thì
công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu
tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích;
b) Đối với diện tích đất đang bị lấn,
chiếm sử dụng thì xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng.
4. Đối với quỹ đất bàn giao cho địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên
sau:
a) Xây dựng các công trình công cộng;
b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia
đình, cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
c) Giao đất, cho thuê đất cho người
đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Điều 47. Đất có
mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa
thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông
nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều
59 của Luật đất đai.
3. Người được cho thuê đất theo quy định
tại khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng
đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Điều 48. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai
thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ
hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.
Mục 3. ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
Điều 49. Chế độ
sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà
chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ
(sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất
làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công
trình hạ tầng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc
dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà
chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh
theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Đối với diện tích đất làm đường
giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và
ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án
đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng
công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành
xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng
chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại,
dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất
xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất
xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp
cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức
quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị
trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy
hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công
trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại điểm
a khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần
quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích
sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền
sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết
định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của
pháp luật;
c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất sử dụng chung quy định tại điểm a khoản này theo thời hạn ổn
định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ
thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này phải được
chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện
tích đất quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án phát triển
nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản
này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 49a.53 Góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Điều kiện áp dụng phương thức
góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực
đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người
sử dụng đất trong khu vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 50. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Người sử dụng đất quốc phòng, an
ninh được quy định như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an
ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà
Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và
sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất
là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình
công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất
làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường,
bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng
của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử
dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện
tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau
12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để
đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao
cho người khác sử dụng.
3.54 (Nội
dung của khoản này đã được bãi bỏ)
3.55 Đất
do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao
cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố trí
cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà
ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng
đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử
dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh
doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
c) Đối với diện tích đất không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
Điều 51. 56 Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu
tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu
tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp
nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí
quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội,
dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được
áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến
độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất,
cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ
thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng
đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất,
thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản
lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục
Quản lý đất đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại
đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao
kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
thực hiện như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại
đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ
quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố
công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất
vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với
diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho
nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất,
thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ
đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất
vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa
đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.57
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm
nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho
thuê đất để thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ
tầng, có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo các quy định tại Điều này.
Điều 52. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao
1. Thời hạn sử dụng đất để thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng
công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực
hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
2.58
Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như
sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng
dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã
giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất
đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện
trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất
đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với
các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không
thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định
gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời
hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành
chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất,
cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Việc thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
4.59
Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu
công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm
a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi
cho thuê đất trong khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn
giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá
đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm
đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải
nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5. Đối với khu công nghệ cao do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo
quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 53. Đất sử
dụng cho khu kinh tế
1. Trách nhiệm quản lý đất đai của
Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được
thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại
đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê
đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại
đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
d) Quy định trình tự, thủ tục hành
chính về đất đai tại khu kinh tế;
đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho
thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu kinh tế được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với đất
khác không thuộc các khu chức năng của khu kinh tế và các nhiệm vụ khác về quản
lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 54. Đất để
thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT)
1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản
lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư
không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công
trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được
giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.
Việc chuyển giao công trình và quỹ đất
của dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải
chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời
điểm thuê đất được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình
theo dự án đã được phê duyệt.
2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất
đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển giao công trình
để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để
quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 55. 60 Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng
riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng
và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
mới cảng hàng không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP) thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi
có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử dụng
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo
đạc, kê khai, hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì
thực hiện thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
4. Đối với cảng hàng không, sân
bay dân dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì
Cảng vụ hàng không thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng
đất theo quy định sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất không
thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất với
thời hạn xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn
thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới
cảng hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay
được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất
được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình
hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không
cho thuê đất theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình
hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin
thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có
các công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền
thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp
truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất
theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định
tại điểm này.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất để
làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đất để xây dựng mới hoặc
mở rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ
hàng không quyết định cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật
về đất đai.
6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ
hàng không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết định thu hồi đất đối với
trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
Điều 56. Đất xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình
không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng
công trình.
2. Căn cứ quy định về phạm vi của
hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ
chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc
giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc
giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc
giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn
giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công
trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện
trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng
đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng,
nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định
thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài
sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công
bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất
phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc
khắc phục _nameđó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người
có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc
quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ
an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định
và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;
c) Đất trong hành lang an toàn công
trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định
thu hồi đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng
đất theo quy định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an
toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm,
sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời những
trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất
hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại
tình trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, pho biến pháp luật về bảo vệ
an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình
trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi
hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Việc sử dụng đất tạm thời để
thi công công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn do đơn
vị thi công và người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân
sự.
Điều 57. Sử dụng
đất để xây dựng công trình ngầm
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và các quy hoạch khác có liên quan được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất đế xây dựng công trình ngầm theo quy định sau đây:
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh
doanh.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công
trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng
công trình ngầm theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng -
kinh doanh - chuyển giao (BOT) thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Nghị định này.
Điều 57a.61 Đất có mặt
nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy
lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy
sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có
mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng,
khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã
được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước
chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.
Mục 4. QUẢN LÝ
VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều 58. Quản lý
đất chưa sử dụng
1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa
sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai
thác quỹ đất chưa sử dụng.
Điều 59. Biện
pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều
đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng
nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để
phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 60. 62
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của
Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59
của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn
liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy
định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm
nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá
thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận
hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một
cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một
cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao,
khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng
không, sân bay dân dụng.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện
sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng
năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau
khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài
chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông
báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính
phủ.
Điều 61. 63
Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không
quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất là không quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy
định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay
đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công
ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là
không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục
đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không
quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không
quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05
ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử
dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền
với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả
tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
là không quá 05 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất
do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
bị mất là không quá 10 ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là
không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90
ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời
gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý
hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ
tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng
không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.
Điều 62. Trách
nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất
đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ
tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa
các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại
địa phương nhưng không quá tong thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định
tại Nghị định này.
Điều 63. Việc
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành
chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa
vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa
chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài
chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp,
được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định
phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ
quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục
hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất
nộp theo quy định của pháp luật.
4.64
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai
gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định
nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời
điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Việc xác định giá đất để tính
thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất
được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất
được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.
Điều 64. Hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được
người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của
pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất,
nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong
nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ
trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung
cư.
Mục 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUỂ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 65. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định
như sau:
a) Người sử dụng đất là tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không
còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông
báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Cơ quan ban hành quyết định giải
thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm
gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi
đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và
môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn
sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn;
đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết;
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên
thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu
hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không
thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người;
b) Sau khi có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất
thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc
bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối
với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật
đất đai.
3. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
a) Việc cưỡng chế phải tuân thủ các
nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật đất đai;
b) Sau khi có quyết định thu hồi đất,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
c) 65
Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định
thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban
hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
đ) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất;
e) 66
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ
chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường
hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy
chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường
hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp người có đất thu hồi mà
có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Điều 66. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải
thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định
hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm
căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
a)67
Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và
i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra
có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo
thu hồi đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm tham tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người
sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại
của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định
của pháp luật;
c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy
chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường
hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Điều 67. Quy định
chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản
xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của
người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất
trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên
và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản
gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho
người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định
trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có
đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng
tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực
hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực
hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới
hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi
thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân là Trưởng ban;
b) Các thành viên thuộc các cơ quan
tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người có thẩm
quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Các thành viên là đại diện Mặt trận
To quốc Việt Nam cấp xã;
e) Đại diện của người có đất trưng dụng.
Điều 68. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyến mục đích sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại khoản này;
b) 68
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài
nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này
không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyến mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyến
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đế thực hiện
dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường
chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục
đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn
bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị
quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực
hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường
hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất
nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp
tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa
và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao
đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất
theo quy định như sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành
khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp
hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải
phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu
giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d) 69
Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn
giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở
dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 69. Trình tự,
thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và
môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định.
Điều 69a.70 Trình tự, thủ
tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng
7 năm 2004
1. Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ
quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ, ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý
kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
4. Sau khi có ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Mục 3. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 70. Trình tự,
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng
ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở v à tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác
nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không
có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này
thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng
đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với
đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai
đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với
nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay
không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được
duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp xã đế lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến
cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản
gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đế xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp
nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ
để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã
đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp
đơn đề nghị cấp Gi ấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm g khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 71. Trình tự,
thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Người đang được Nhà nước giao đất
để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm
nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
2. Trường hợp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết
định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
Điều 72. 71 Trình tự, thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành công trình,
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì
phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay
đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của
từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép
xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu
tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các
căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện
tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà
chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng
chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng,
từng căn hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự
án.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu
tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về
kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn
phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các
trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm
tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách
nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên
mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất,
công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn
đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà
ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 72a.72 Trình tự, thủ
tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện
tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện
như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60
của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện
xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định
này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 73. Trình tự,
thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề
1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng
nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
Điều 74. Trình tự,
thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối
thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà
có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng
đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu
tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ
điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng
đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu
cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều
chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh
quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được
điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng
nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại cấp xã;
đ) Đối với những trường hợp không đủ
điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông
báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận
chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng dụng đất thì được tiếp tục sử
dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật
đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên
Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị
xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra
hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp;
chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 74a.
73 Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất
nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông
nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối
thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn
thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển
hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp không
đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo
cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Điều 75. Trình tự,
thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền
sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu
giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng
thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau
đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
sau:
a) 74
Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo
kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động
theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không
chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính,
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 75a.75 Quy định điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể
tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Điều 76. Cấp đổi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang
loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố,
nhòe, rách, hư hỏng;
c) 76
Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng
nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy
chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề
nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4.77
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy
chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp
bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho
Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền
ký cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định
tại khoản 4 Điều này được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký
đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới
từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Điều 77. Cấp lại
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường
hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định
này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại cấp xã.
Điều 78. Trình tự,
thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện “dồn điền đổi thửa”
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương
án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn
xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi
phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình,
cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
5.78
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội
dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho
người đã thực hiện xong “dồn điền đổi thửa ” theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì
người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng
nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được
thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất
và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất
đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai
để quản lý.
Điều 79. Trình tự,
thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ
thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện
quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng
đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực
hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế đế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng
cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công
trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào
văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và
hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để
xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất
đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa
kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận
đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của
Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định
sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên
mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng
thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp
đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất
trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại khoản này.
Điều 79a.79 Trình tự, thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng
đất để sản xuất, kinh doanh
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai
đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất,
kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất
của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa
đất mà chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư
thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư
thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó
nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất
của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của
thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định
tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.
Điều 80. Trình tự,
thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Một trong các bên hoặc các bên ký
hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công
việc sau:
a) 80Xác
nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy
định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê,
cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng
đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn
sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất
hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo
thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá
sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn
chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm
hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân
đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn
bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi
chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a)81
Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc
góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó
trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn
bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên
quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên
theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục
sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất
đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
c) Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên
góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã
góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất theo quyết định của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Trường hợp không có người nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản đó;
d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng
góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của
pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng
góp vốn bị tuyên bố là đã chết, đã chết hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh
giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền
sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy
định của Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Trình tự,
thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xử lý quyền sử
dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo
lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy
định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã
bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo
lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo
lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo
lãnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định
tại điểm a khoản này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định
và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn
sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định
lâu dài.
c)82
Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ
là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của
Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó
được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao
kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử
lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được theo
thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước
được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh
cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi
kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.83
Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả
tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất
thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp,
bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản,
người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận
khác. Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên
thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi
trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không
tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo
quy định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận
chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng
đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục
theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.
Điều 82. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1.84
Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất
đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng
đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận
của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất
nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông
báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường
hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng
tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất
đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã
cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Điều 83. Thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng
đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ
tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định
này. Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp tư nhân phải
ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận Giấy
chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành
lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp
tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi
tên người sử dụng đất; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đồng thời với việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng
đất.
Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt
động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì đăng
ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như
sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà
bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải
thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và
có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà
bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên
quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục
như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và
quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về việc đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
Điều 83a.85 Trình tự, thủ
tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng
đất vào doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích
đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong
thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động
thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật
đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê
đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất
đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với
hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành
viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục
đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập
doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký
biến động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 84. Trình tự,
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chông, nhóm người sử
dụng đất
1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ
được quy định như sau:
a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết
quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;
b) Tổ chức đã thực hiện việc xử lý
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều
79 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với
trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận
quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính;
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
d) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại cấp xã.
Điều 85. Trình tự,
thủ tục đăng ký^ biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình
thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với
trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn
liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa
chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan
tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 86. Thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn
phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai
phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng
đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp
Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được
cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký
đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 87. Thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì người sử dụng đất có
nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng
đăng ký đất đai để quản lý.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai thì người sử dụng đất nộp
Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn
phòng đăng ký đất đai để quản lý.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy
chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất.
4.86
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất
đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi
hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu
hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có
văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất
đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó
là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác
định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại
cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị
định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về
đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp
Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái
pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ được
thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định
hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh
sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tong cục Quản
lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đứng đối
tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
theo quy định.
Mục 4. TRÌNH TỰ
THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 88. Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên
cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) 87
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối
với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín
trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến
thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của
một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc
và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự
tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi
các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt
đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hoà giải tranh chấp đất
đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến
hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện
rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh
tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa
thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên
tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải
được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.88
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh
chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa
giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng
hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa
giải thành hoặc không thành.
4. Trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết
quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng
dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
tiếp theo.
5.89
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất
đai tại Điều này.
Điều 89. Thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ tham
tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp
các ban, ngành có liên quan để tư ấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành
có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải
không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng
cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa
giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ liên quan.
Điều 90. Thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị
có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành
thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp
cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn
công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ
sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh
chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất
tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng
cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp,
các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 90a.90 Thời hiệu giải
quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai
1. Sau khi nhận được quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi
đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên
hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu
lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 91. Căn cứ
để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp
các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc
giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình
sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên
tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện
tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng
thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của
Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
2.91
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành
công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của
pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong
thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán;
các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng
chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp
hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh
chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết
định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự
giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động,
thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người
bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng
chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan
cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể Điều này.
Mục 5.92 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BA Y DÂN DỤNG
Điều 91a.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ
tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất trong trường hợp:
a) Nhận được văn bản trả lại đất của
tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể,
phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc
quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản
xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được
Cảng vụ hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng
vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định
thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi
đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai.
Điều 91b.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay
dân dụng
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà
phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ
quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá 07
ngày kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 91c.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không
giao đất, cho thuê đất:
a) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Phân loại và hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của Luật Đất đai;
c) Quy hoạch cảng hàng không, sân
bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng
không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo
quy định của pháp luật;
đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử
dụng đất được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất,
cho thuê đất;
e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho
thuê đất theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề
nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất, cho thuê
đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh dự án đầu tư;
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao
có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp
thuận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả
đấu thầu dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản
lý do từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết
định giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên
bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thuê đất thì
trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng
vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu
số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo
quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều
này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất.
Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập
biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với các công trình hiện hữu
đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm làm
việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và thực
hiện đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ sơ đề nghị
giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c
và d khoản 2 Điều này.
Điều 91d.
Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Việc gia hạn thời gian thuê đất
thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất
2. Trước khi hết thời hạn thuê đất
tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia
hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian
thuê đất;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao
có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 07
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia
hạn cho thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất
và hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm
quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho
thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất
theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Chương VIII
THEO DÕI VÀ ĐÁNH
GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 92. Chức
năng của hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Theo dõi, tổng
hợp việc thi hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử
dụng đất và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội
và môi trường.
2. Tiếp nhận các ý kiến của tổ chức,
công dân về quản lý, sử dụng đất; chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm quyền để
giải quyết.
3. Công khai các thông tin thu nhận
được từ quá trình quản lý và sử dụng đất đai; kết quả giải quyết quy định tại
khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh
giá.
4. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính sách, pháp
luật về đất đai.
Điều 93. Nguyên
tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được
thiết lập thống nhất từ Trung ương tới địa phương và được công khai trên mạng
thông tin quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản
lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; mức độ minh
bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai thông
qua các chỉ số định lượng và định tính.
Điều 94. Cung cấp
và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai
Việc cung cấp và phản ánh thông tin về
quản lý và sử dụng đất đai theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các
thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản
lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp
trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
2. Các Bộ, ngành khác có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời, khách quan các thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất
đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân phản ánh đầy
đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai
cho cơ quan quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống
theo dõi và đánh giá.
Điều 95. Trách
nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Thiết kế, xây dựng hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng dẫn
việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất
đai ở địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính
sách, pháp luật về đất đai;
c) Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột
xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai;
d) Ban hành tiêu chí, quy trình đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất
đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên
và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý, sử dụng đất đai ở địa phương.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường địa
phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
đối với quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng
cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác
động của chính sách pháp luật đất đai theo yêu cầu.
Chương IX
XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI KHI
THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 96. Đối tượng
bị xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản
lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm
các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật đất đai mà có hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý.
Điều 97. Hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa
giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa
độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị
trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ
chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Không công bố quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển
mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03
năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng
đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất
không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng,
không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất, cho thuê đất trong
khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có
đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật đất đai; không công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ
chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí
và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền;
không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối
tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng
dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật đất đai.
6. Vi phạm quy định về quản lý đất do
được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được
pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất
thoát.
7. Vi phạm quy định về thực hiện
trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi
sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ,
không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ
sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính
ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành
chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính
không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ
quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm
so với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực
hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện
để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không
đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận
vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin
làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch
nội dung hồ sơ.
Điều 98. Áp dụng
các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đê xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi
thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ
luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền
xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên
quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH93
Điều 99. Xử lý các
trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng
người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng
đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất thì xử lý như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu không phù
hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận
với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn
diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa
thuận đế thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ
chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy
định của Luật đất đai.
3.94
Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014,
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân
thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối
với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của
Luật đất đai.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa
thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của
người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào
danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất
chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.
Điều 100. Xử lý
các trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
mà không sử dụng đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
rà soát các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai
và xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng
chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; thời gian gia hạn được
tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định
thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu
tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 100a.95 Xử lý việc áp
dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản
lý, sử dụng đất
1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của
Nghị định này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất
và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất
đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền
đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng
đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ
ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà
nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử
dụng đất còn lại.
5. Trường hợp hợp tác xã đang sử dụng
đất do thành viên góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công
nhận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang
thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng
đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu
dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để
được sử dụng đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính mà nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì
vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 101. 96 Thẩm quyền
điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu
lực thi hành
Trường hợp đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều
chỉnh nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh
đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng Chính phủ mà làm thay đổi về cơ cấu sử dụng đất đã được thể hiện
trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 102. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định
sau:
a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật đất đai, của Nghị
định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
Điều 103. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp, người sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư
pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ,
ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân khác c ó liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ
Tư pháp;
- Các Thứ trưởng Bộ TNMT;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
1
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
Và Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
3
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
5
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
6
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
8
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
9
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
10
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
11
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
12
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
13
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
14
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
15
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
16
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
17
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
18
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
20
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
21
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017. Và khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất lúa.
22
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
23
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
24
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
25
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
26
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
27
Khoản này được bổ sung theo quy định tại tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
28
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
29
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
30
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
31
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
32
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
33
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
34
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
35
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
36
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
37
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
38
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
39
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16
Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
40
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
41
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
42
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
43
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
44
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
45
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
46
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
47
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
48
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
49
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
50
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017. Và Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
51
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
52
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
53
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
54
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
55
Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
56
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
57
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
58
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
59
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
60
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
61
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
62
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
63
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
64
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
65
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 42 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
66
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
67
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
68
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
69
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
70
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
71
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
72
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
73
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
74
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
75
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
76
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
77
Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại khoản 4 Điều 76
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
78
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
79
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
80
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
81
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
82
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
83
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
84
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
85
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
86
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
87
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
88
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
89
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
90
Điều này được bổ sung của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo quy định tại khoản 58 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
91
Khoản này được sửa đổi, bổ sung của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo quy định tại khoản
59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
92
Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
93
Điều 6 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban
hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
Và Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành của Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2021 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất
vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà
nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất
cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Đối với trường hợp đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị
định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày
ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với
người sử dụng đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải
thực hiện lại thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của
Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của
Nghị định này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại
và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị
loại I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo
quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình
thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện.
5. Đối với trường hợp cơ quan có
thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 4 Điều
41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP .
3. Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” tại
khoản 4 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .”
94
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
95
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
96
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 62 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.