ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
97/2005/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 04 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
124/2004/QĐ-UB NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA UBND TỈNH GIA LAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành
Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dãn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 15/7/2005 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Khoá IX, kỳ họp thứ tư về việc nghị Sửa đổi, bổ sung Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku ban
hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh
Gia Lai;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 412/TC-CSVG ngày
15/4/2005 và Công văn số 476/TC-CSVG ngày 04/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung
một số điều Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hổi
đất trên địa bàn thành phố Pleiku ban hành kèm theo Quyết định số
124/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Gia Lai theo các nội
dung sau:
1. Khoản 4 Điều 10 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định số
124/2004/QĐ-UB mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường xác nhận là đất không
có tranh chấp.
2. Khoản 7 Điều 10 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 10 Quyết định số
124/2004/QĐ-UB nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch, không
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã
công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất chiếm trái phép và được UBND xã,
phường nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
3. Bỏ Khoản 9 Điều 10 và được
thay thế nội dung như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản
lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
4. Điểm b
Khoản l Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trường hợp đất không có giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 10 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB thì được
thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp có tờ khai
và biên lai đóng thuế nhà đất thì căn cứ vào tờ khai, biên lai đóng thuế nhà đất
từng năm cho 3 năm liền kề gần nhất làm căn cứ để xác định diện tích đất ở bồi
thường. Diện tích đất ở được tính bồi thường là diện tích đất được xác định
theo thực tế thu hồi nhưng không vượt quá diện tích đất theo tờ khai, biên lai
thu thuế nhà đất của năm gần nhất.
- Đối với trường hợp không có tờ
khai và biên lai đóng thuế nhà đất thì diện tích đất ở được tính bồi thường là
diện tích đất được xác định theo thực tế thu hồi nhưng không quá 200m2 đối với
đất nội thị, 300m2 đối với đất vùng ven.
5. Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Xác định mức bồi thường về đất,
nếu hình thức bồi thường được thực hiện giá trị bằng tiền: Bồi thường 100% giá
trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp được quy định
tại Điều l0 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB.
6. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá
tính hỗ trợ bằng 30% đối với đất nội thành, 20% đối với đất vùng ven và nông
thôn theo giá đất ở liền kề và diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai năm 2003.
7. Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang
sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
8. Điều 27 được bổ sung như
sau:
Đối với các hộ gia đình khi Nhà
nước thu hồi đất hiện đang sử dụng điện thắp sáng, điện thoại, nước sinh hoạt
mà có hợp đồng mua bán ký kết với các tổ chức kinh doanh cung ứng thì được hỗ
trợ: lắp đường dây và công tơ điện l.000.000 đồng/hộ, lắp đường ống và công tơ
nước 500.000 đồng/hộ, lắp đường dây và điện thoại 500.000 đồng/hộ.
Hỗ trợ tiền sử dụng đất và cho nợ
tiền sử dụng đất tại khu tái định cư:
- Hỗ trợ 20% tiền sử dụng đất
theo giá Nhà nước quy định cho tất cả các hộ gia đình đã thực hiện nộp tiền sử
dụng đất một lần trong vòng 30 ngày sau khi nhận đất tái định cư.
- Các hộ gia đình có giá trị bồi
thường về đất dưới 50 triệu đồng được nợ 100% tiền sử dụng đất.
- Các hộ gia đình có giá trị bồi
thường về đất từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng được cho nợ tối đa là
70% tiền sử dụng đất.
- Các hộ gia đình có giá trị bồi
thường về đất từ l00 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng được cho nợ tối đa là
50% tiền sử dụng đất.
- Tiền sử dụng đất các hộ gia
đình được nợ tối đa không quá 5 năm.
9. Khoản 2
Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính không quá 2% tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Mức cụ thể đối với từng dự án do UBND tỉnh
quyết định cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án. Việc chi
tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật
Điều 2: Đối với những dự
án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo phương
án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này.
Điều 3: Những nội dung
chưa quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 4: Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5: Các Ông Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND thành phố Pleiku,
Trưởng ban đền bù - GPMB và Tái định cư tỉnh, Chủ đầu tư của các dự án, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|