ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2024/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 01
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 4987/TTr-STC ngày 26 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức chi
đảm bảo việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh
Kon Tum quy định tại khoản 8, Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức
chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chi tổ chức họp với người có
đất, chủ sở hữu tài sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền các
chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án: 200.000 đồng/người/ngày.
2. Chi điều tra, khảo sát, ghi
nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất và xác định
nguồn gốc đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi gồm:
a) Chi phát tờ khai, hướng dẫn
người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai: 200.000 đồng/người/ngày;
b) Chi kiểm kê số lượng nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng chủ sở hữu tài sản: 200.000 đồng/người/ngày;
c) Chi kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác: 200.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí lập, thẩm định, phê
duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán,
xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 200.000 đồng/người/ngày.
4. Chi tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
5. Chi phục vụ việc hướng dẫn
thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
200.000 đồng/người/ngày.
6. Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người
đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết
định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ nhân sự để
thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 300.000 đồng/người/ngày.
7. Các khoản chi được tính theo
nhu cầu thực tế đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm từng dự án,
xác định trên cơ sở chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ, gồm:
a) Chi trích đo địa chính thửa
đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; đo đạc xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh
giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án (nếu có) của từng người có đất thu hồi
làm căn cứ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong trường hợp phải đo đạc lại;
b) Chi phí đăng báo và phát
sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình;
c) Chi thuê nhà làm việc, thuê
và mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định;
d) Chi in ấn, phô tô tài liệu,
văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe;
đ) Các nội dung chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Đối với nội dung chi tiền
lương, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 4. Mức
chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí bảo vệ, chống tái
chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế
thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 200.000 đồng/người/ngày.
4. Các khoản chi được tính theo
nhu cầu thực tế đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm từng dự án,
xác định trên cơ sở chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ, gồm:
a) Chi mua nguyên liệu, nhiên
liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất;
b) Chi phí niêm phong, phá,
tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan
ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản
tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc
thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp
chủ sở hữu tài sản không thanh toán;
c) Chi cho công tác quay phim,
chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
d) Các nội dung chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất.
5. Đối với nội dung chi tiền
lương, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 5. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với trường hợp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 13 tháng 12 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP;
+ Trung tâm Phục vụ hành chính công;
+ Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, NNTN, KTTH.NTS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|